Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6929/KH-UBND

Bến Tre, ngày 22 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TỈNH BẾN TRE NĂM 2022

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Vắc xin phòng COVID-19 là giải pháp càn thiết và quan trọng để phòng chống dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội. Các quốc gia trên thế giới đã bắt đầu triển khai chương trình tiêm chủng lớn nhất trong lịch sử nhân loại.

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Y tế, trong thời gian qua các tỉnh, thành phố đã tích cực, chủ động triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đảm bảo an toàn, hiệu quả và theo đúng quy định, hướng dẫn đã ban hành. Đến hết ngày 20/10/2021, Bến Tre đạt tỷ lệ bao phủ ít nhất 01 liều vắc xin cho dân số từ 18 tuổi trở lên là 61,99%.

Trong thời gian tới, Bộ Y tế sẽ tiếp tục mua, nhập khẩu và tiếp nhận các loại vắc xin có công nghệ sản xuất khác nhau (vắc xin mRNA, vắc xin bất hoạt...). Một số loại vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn của nhà sản xuất đã có chỉ định tiêm cho trẻ em. Các kết quả nghiên cứu của nhà sản xuất cũng cho thấy vắc xin có hiệu quả phòng bệnh tương tự như ở người lớn và người cao tuổi. Hiện nay có nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai tiêm vắc xin phòng COVID- 19 cho trẻ em. Để từng bước tăng diện bao phủ và đạt hiệu quả sử dụng tối đa vắc xin phòng COV1D-19 Bộ Y tế đề nghị triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em.

Để kịp thời tiếp nhận và sử dụng vắc xin từ các nguồn cung ứng, Bến Tre xây dựng kế hoạch sử dụng vắc xin cho trẻ từ 3 tuổi lên và người lớn, trong đó bao gồm việc tiêm nhắc lại mũi 3, mũi 4 cho người đã tiêm đủ liều vắc xin trong năm 2022 như sau:

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;

Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016;

Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;

Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;

Thông tư số 38/2017/TT-B YT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;

Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022;

Công văn số 8616/BYT-DP của Bộ Y tế, ngày 12/10/2021 về việc nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 tháng 10-12/2021 và xây dựng kế hoạch năm 2022;

Căn cứ công văn số 8688/BYT-DP của Bộ Y tế, ngày 14/10/2021 về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 12-17 tuổi.

III. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chung

Phòng chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Mục tiêu cụ thể:

- 95% đối tượng nguy cơ và cộng đồng được tiêm chủng đủ mũi vắc xin theo từng đợt phân bổ vắc xin.

- Đảm bảo an toàn tiêm chủng khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.

3. Yêu cầu

- Tiếp nhận, cung ứng kịp thời, đầy đủ vắc xin phòng COVID-19 có chất lượng cho các đối tượng nguy cơ và cho cộng đồng theo đúng lộ trình.

- Tổ chức tiêm chủng đảm bảo thuận lợi, chất lượng, an toàn theo quy định.

- Đảm bảo người dân được tiếp cận vắc xin đầy đủ và công bằng trên cơ sở đồng thuận của từng cá nhân.

- Huy động tối đa các lực lượng đủ điều kiện, năng lực tổ chức tiêm chủng bao gồm các cơ sở y tế công tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre tham gia thực hiện.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp, trong công tác tổ chức tiêm chủng cho cả cộng đồng.

IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

1. Nguyên tắc

- Triển khai tại tất cả các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) trên toàn tỉnh.

- Sử dụng đồng thời tất cả các loại vắc xin đủ điều kiện từ các nguồn cung ứng khác nhau để tăng độ bao phủ của vắc xin cho người dân.

- Đảm bảo tiêm hết số lượng vắc xin trước khi hết hạn sử dụng tránh để lãng phí trong tiêm vắc xin.

- Huy động hệ thống chính trị tham gia chiến dịch tiêm chủng; huy động tối đa các lực lượng bao gồm các cơ sở trong và ngoài ngành y tế, lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban, ngành, đoàn thể bao gồm Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ... hỗ trợ triển khai tiêm chủng.

- Đảm bảo tỷ lệ bao phủ và tỷ lệ sử dụng vắc xin cao cho người trong độ tuổi tiêm chủng được tiêm vắc xin phòng COVID-19 (đạt trên 95%).

- Đảm bảo tối đa an toàn tiêm chủng.

2. Thời gian:

Trong năm 2022 (ngay sau khi tiếp nhận vắc xin theo từng đợt phân bổ từ trung ương).

3. Đối tượng triển khai và dự kiến vắc xin:

Trẻ từ 3 tuổi trở lên và người lớn; trong đó bao gồm việc tiêm nhắc lại mũi 3, mũi 4 cho người đã tiêm đủ liều vắc xin.

- Tổng số trẻ từ 3 - 17 tuổi: 263.314 trẻ.

- Tổng số vắc xin cần tiêm trẻ em: 579.291 liều.

- Tổng số người từ 18 tuổi trở lên tiêm nhắc mũi 3, mũi 4: 980.652 người.

- Tổng số vắc xin cần tiêm người từ 18 tuổi trở lên tiêm nhắc mũi 3, mũi 4: 2.157.434 liều.

Trẻ từ 3-11 tuổi

Trẻ từ 12-15 tuổi

Trẻ từ 16-17 tuổi

Người từ 18 tuổi trở lên tiêm nhắc mũi 3, mũi 4

Số lượng (người)

Nhu cầu vắc xin (liều)

Số lượng (người)

Nhu cầu vắc xin (liều)

Số lượng (người)

Nhu cầu vắc xin (liều)

Số lượng (người)

Nhu cầu vắc xin (liều)

158,868

349,510

71,883

158,143

32,563

71,639

931,620

2,049,564

4. Phạm vi triển khai

Toàn tỉnh Bến Tre

5. Hình thức triển khai

- Tổ chức tiêm chủng chiến dịch tại các cơ sở tiêm chủng đủ điều kiện ở tất cả các tuyến (tại các điểm tiêm chủng cố định và tiêm chủng lưu động).

- Ban Chỉ đạo các cấp, Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo công tác tổ chức lập danh sách đối tượng và phê duyệt danh sách đối tượng. Các đối tượng tiêm phải đúng theo nguyên tắc ưu tiên.

- Cơ sở tiêm chủng tổng hợp danh sách đối tượng tiêm chủng và thông báo số lượng cho Trung tâm Y tế huyện/thành phố...

6. Lộ trình triển khai

Các đợt tiêm chủng sẽ được triển khai căn cứ theo tiến độ cung ứng vắc xin thực tế. Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể theo từng đợt.

7. Công tác truyền thông

Thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông nhằm mục đích để người dân hiểu rõ về: lợi ích của vắc xin, mục tiêu, đối tượng, địa bàn, phương thức triển khai tiêm vắc xin đợt này, những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm, theo dõi phát hiện phản ứng sau tiêm chủng.

8. Tiếp nhận, bảo quản, cấp phát vắc xin, vật tư tiêm chủng

- Việc tiếp nhận, bảo quản vắc xin, vật tư tiêm chủng thực hiện theo đúng các quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng.

- Số lượng vắc xin, bơm tiêm và hộp an toàn nhập kho và xuất kho tại tất các tuyến sẽ được ghi và theo dõi qua sổ quản lý xuất, nhập vắc xin kèm theo biên bản bàn giao (theo quy định ...). Sổ quản lý xuất nhập vắc xin sẽ được cập nhật theo quy định tại tất cả các tuyến.

- Sử dụng trang thiết bị trong TCMR thường xuyên để tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin COVID-19 tại tất cả các tuyến. Việc vận chuyển vắc xin phải được thực hiện bởi cán bộ được đào tạo hướng dẫn bảo quản vắc xin. Trong quá trình vận chuyển bảo quản vắc xin tại các tuyến phải có thiết bị theo dõi nhiệt độ.

- Tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COV1D-19 tại kho tỉnh và thực hiện cấp phát vắc xin

- Tuyến huyện, thành phố: Tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID- 19 tại kho huyện, thành phố và thực hiện cấp phát vắc xin cho điểm tiêm chủng ngay trong buổi tiêm.

- Điểm tiêm chủng: Nhận vắc xin từ kho huyện/thành phố, bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm.

9. Giám sát, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng

- Thực hiện giám sát, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế.

- Các cơ sở phải tổ chức theo dõi, giám sát chặt các trường hợp được tiêm vắc xin COVID-19 để phát hiện sớm các trường hợp bất thường, xử trí kịp thời.

- Để phòng phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi tiêm vắc xin phòng Covid19. Để tránh mất thời gian lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc hộp thuốc vì diễn biến phản ứng phản vệ rất nhanh, yêu cầu mỗi bàn tiêm chủng trước khi tiêm vắc xin và tại khu vực theo dõi phản ứng sau tiêm chủng phải chuẩn bị và xử trí như sau:

Chuẩn bị sẵn 01 Bơm tiêm có chứa dung dịch Adrenalin 1mg/1ml (rút sẵn 1ml thuốc Adrenalin 1mg/1ml vào bơm tiêm gắn sẵn kim, đậy kín kim tiêm bằng nắp).

Khi thấy một trong các dấu hiệu của phản vệ (khó thở, vật vã, phù nhanh, mạch nhanh nhỏ, đau quặn bụng, ...) tiêm ngay 0,5 mg Adrenalin tiêm bắp (ưu tiên mặt trước bắp cơ đùi), sau đó theo dõi và xử trí theo Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT.

Kết thúc buổi tiêm chủng nếu không sử dụng đến cần phải hủy bỏ bơm tiêm có chứa dung dịch Adrenalin 1mg/1ml.

- Tại các điểm tiêm chủng cần phân công nhân viên y tế chịu trách nhiệm theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng (nếu có) sẵn sàng các phương tiện cấp cứu tại chỗ, hộp thuốc cấp cứu phản vệ. Có sẵn phương án phân công cụ thể người hỗ trợ cấp cứu, đội cấp cứu lưu động, phương tiện vận chuyển bệnh nhân khi cần thiết.

- Theo dõi người được tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng để theo dõi tại nhà trong vòng 24 giờ và tiếp tục theo dõi trong vòng 28 ngày sau tiêm chủng.

- Bệnh viện và Trung tâm Y tế cấp huyện, thành phố: Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ điểm tiêm. Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh dự phòng 6 một cơ số giường bệnh hồi sức tích cực nhất định (tối thiểu 5 giường/BV) để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.

- Bệnh viện, Bệnh xá, cơ sở y tế... thuộc các ngành: Bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ, phương án hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều trị và báo cáo trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến. Tổng hợp báo cáo theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Điều 14, 15, 16 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế.

- Xử trí phản vệ trong quá trình sử dụng vắc xin: Quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ tuân theo Thông tư 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ.

- Phối hợp chặt chẽ giữa hệ điều trị với dự phòng và các trạm Y tế để chủ động theo dõi, giám sát phản ứng sau tiêm chủng. Các phản ứng nặng cần được thông báo và phối hợp chặt chẽ với các bác sĩ tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện để được xử trí kịp thời. Ghi chép, báo cáo phản ứng sau tiêm chủng bao gồm các phản ứng thông thường và tai biến nặng. Các trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo quy định.

10. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau tiêm chủng

Các cơ sở tiêm chủng, có phương án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế, công văn số 102/MT-YT ngày 04 tháng 03 năm 2021 của Cục Quản lý môi trường y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID19 và các văn bản có liên quan.

11. Hoạt động kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo

- Ban chỉ đạo các cấp phân công thành viên phụ trách và trực tiếp đi kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện trước và trong suốt thời gian tổ chức chiến dịch.

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức giám sát thường xuyên các hoạt động chuyên môn.

- Kiểm tra, giám sát trước triển khai: Giám sát công tác chuẩn bị tiêm vắc xin bao gồm điều tra đối tượng, lập kế hoạch tổ chức điểm tiêm chủng, dự trù vắc xin vật tư tiêm chủng, phân công nhân lực, xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng (nếu có),...

- Kiểm tra, giám sát trong triển khai: Giám sát quy trình tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng (khám sàng lọc, tư vấn trước tiêm chủng, theo dõi phản ứng sau tiêm),...

- Kiểm tra, giám sát sau triển khai: Giám sát phản ứng sau tiêm vắc xin đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm chủng, ghi chép, thống kê báo cáo,...

- Công tác thông tin, báo cáo:

Các cơ sở thực hiện tiêm hoàn thiện báo cáo gửi về Trung tâm Y tế huyện, thành phố tổng hợp báo cáo về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tổng hợp kết quả về Ban chỉ đạo tỉnh và Sở Y tế.

Cơ sở tiêm chủng của Bệnh viện báo cáo về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bến Tre.

Hình thức báo cáo kết quả hàng ngày bằng Email về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) trước 15h00’ hàng ngày. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tổng hợp báo cáo BCĐ tỉnh và Bộ Y tế vào 16 giờ 00 phút hàng ngày.

Kết thúc chiến dịch tổng hợp báo cáo đánh giá, rút kinh nghiệm.

12. Kinh phí: Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

- Kinh phí trung ương chi theo quy định hiện hành.

- Kinh phí địa phương chi theo quy định hiện hành.

- Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19

- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện Kế hoạch phân bổ vắc xin COVID-19 của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Chỉ đạo, điều hành phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong triển khai thực hiện Kế hoạch phân bổ vắc xin COVID-19 trên toàn tỉnh nhằm huy động nguồn lực tham gia và hỗ trợ thực hiện kế hoạch này.

- Tổ chức họp, giao ban khi cần thiết để kiểm điểm, đánh giá tình hình, đề ra các biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh khi triển khai tiêm chủng. Ban hành các Quyết định trong trường hợp khẩn cấp.

- Theo dõi sát, đánh giá tình hình an toàn tiêm chủng và kịp thời đề xuất UBND tỉnh các biện pháp xử lý phù hợp.

- Tổ chức thực hiện và đôn đốc kiểm tra các Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 các cấp và địa phương thực hiện kế hoạch này.

2. Sở Y tế

- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế xây dựng Kế hoạch tiêm chủng theo số lượng vắc xin phòng COVID-19 được phân bổ.

- Phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19.

- Chỉ đạo các đơn vị y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các hoạt động chuyên môn trong tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo chất lượng, an toàn, đúng tiến độ.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan theo dõi, giám sát hoạt động tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19, kịp thời nắm bắt, giải quyết các khó khăn vướng mắc, sự cố trong quá trình tổ chức hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý (nếu có).

- Cung cấp tài liệu chuyên môn cho các cơ quan thông tin đại chúng, các ban ngành, đoàn thể phục vụ cho công tác truyền thông, tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, lợi ích của tiêm vắc xin Covid-19.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, giám sát tại các địa phương có tổ chức triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh COVID-19.

- Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo tiến độ triển khai hoặc khi có yêu cầu; báo cáo ngay các vấn đề bất lợi phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp Sở Y tế tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại tỉnh.

- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan về thủ tục, quy trình để sử dụng kinh phí thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 thuận lợi, nhanh chóng và đúng quy định.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi

- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch truyền thông và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện kế hoạch.

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng của tỉnh tham gia công tác tuyên truyền trước và trong thời gian tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19.

- Hỗ trợ địa phương sử dụng Nền tảng quản lý tiêm chủng Covid-19 để triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19.

- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo hướng dẫn.

5. Công an tỉnh

Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm tiêm vắc xin phòng COVID-19.

Chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc tích cực hỗ trợ thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn quản lý.

6. Các sở, ban, ngành tỉnh

- Lập danh sách đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19 thuộc quản lý của đơn vị theo đối tượng của kế hoạch; phối hợp tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo kế hoạch cụ thể của ngành y tế, đảm bảo các đối tượng được tiêm vắc xin đầy đủ, đúng tiến độ.

- Phối hợp, hỗ trợ ngành y tế thực hiện các hoạt động trong kế hoạch tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, nhân viên trong ngành, đoàn thể hiểu biết về lợi ích, hiệu quả của chiến dịch đế phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, cho cộng đồng.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tuyên truyền vận động người dân biết để thực hiện kế hoạch triển khai chiến lược tiêm vắc xin phòng COVID-19 của tỉnh. Đồng thời thực hiện vai trò giám sát việc triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn phụ trách.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này theo tình hình thực tế của địa phương và số lượng vắc xin được phân bổ.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Ban điều hành TCMR QG;
- TT. TU (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT-UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Thành viên BCĐ PC Covid-19 tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP (KGVX);
- Phòng: KGVX, TH, CTTĐT;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 6929/KH-UBND năm 2021 về sử dụng Vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Bến Tre năm 2022

  • Số hiệu: 6929/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Trần Ngọc Tam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản