- 1Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám
- 6Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 11Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua phương án quy hoạch Khu đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và dịch vụ du lịch tổng hợp do tỉnh Bến Tre ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6894/KH-UBND | Bến Tre, ngày 27 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 78/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 78/NQ-CP); đồng thời, căn cứ Chương trình số 26-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chương trình số 26-CTr/TU) và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc triển khai Nghị quyết số 78/NQ-CP và Chương trình số 26/CTr-TU thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết số 78/NQ-CP và Chương trình số 26/CTr-TU thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW phù hợp với điều kiện của tỉnh, nhằm khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của tỉnh nói riêng và của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
3. Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo tính khả thi, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình số 26/CTr-TU của Tỉnh ủy.
4. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Phấn đấu Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10-10,5%. Quy mô kinh tế đến năm 2030 tăng gấp 2 - 2,5 lần so với năm 2021; tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp trong tổng GRDP khoảng 20,55%, công nghiệp - xây dựng khoảng 34,62%, dịch vụ khoảng 39,29%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,54%. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 146,5 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 50%; có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỉnh Bến Tre hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện Chợ Lách đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại I.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%; tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 4%. Kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2030 còn dưới 2,5% (theo chuẩn nghèo của giai đoạn). Cơ sở giáo dục đạt chuẩn: 75% mầm non, 70% tiểu học, 80% trung học cơ sở, 90% trung học phổ thông. Đạt trên 32,5 giường bệnh viện và 11,53 bác sĩ, 2,9 dược sĩ đại học, 25,5 điều dưỡng viên trên 10.000 dân.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,1%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch của dân cư ở đô thị đạt 95-100%, ở nông thôn đạt trên 80%. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 98,5%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt, tuyên truyền, tạo sự thống nhất, đồng thuận của xã hội trong xây dựng, tổ chức thực hiện
- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Khẩn trương triển khai, quán triệt nội dung Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình 26-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh, nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của vùng, liên kết vùng và xác định liên kết vùng phải trở thành quan điểm chỉ đạo, chiến lược dẫn dắt sự phát triển toàn vùng và từng địa phương trong vùng; đồng thời, tạo quyết tâm cao trong việc triển khai thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh ở các cấp, các ngành, nhất là các chủ trương về liên kết, hợp tác phát triển vùng, tiểu vùng nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện tốt việc quản lý nhà nước về thông tin - báo chí trên địa bàn tỉnh; tăng cường phối hợp thực hiện thỏa thuận, chương trình hợp tác thông tin tuyên truyền giữa tỉnh với các cơ quan báo chí Trung ương, các địa phương trong vùng để công tác tuyên truyền được bao quát, có trọng tâm, trọng điểm, đúng định hướng của tỉnh, của vùng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn với liên kết, hợp tác phát triển vùng ĐBSCL. Tổ chức thông tin, truyền thông trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình số 26-Ctr/TU và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP được sâu rộng; đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để đạt kết quả cao nhất.
2. Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật. Phối hợp rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành Trung ương ban hành; đồng thời, phối hợp với các tỉnh là thành viên trong Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL nghiên cứu, soạn thảo, đề xuất ban hành các thể chế, chính sách phát triển và khung pháp lý về liên kết vùng, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và toàn vùng nói chung.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục tham mưu thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; phát triển nguồn nhân lực có quy mô, cơ cấu, chất lượng cao, tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong điều kiện hội nhập và cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư; tập trung nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn và một số lĩnh vực quan trọng, chủ lực, mang tính đột phá trong phát triển của tỉnh và vùng ĐBSCL như: Phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; công nghiệp hiện đại; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kinh tế biển gắn với định hướng phát triển về hướng Đông và nuôi thủy sản công nghệ cao; các ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao như tài chính, logistics, dịch vụ vận tải và thương mại điện tử; nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học;... Thu hút số lao động trẻ có trình độ chuyên môn, tay nghề, trên cơ sở gắn kết hoạt động với hệ thống các viện nghiên cứu và trường đại học trong vùng ĐBSCL.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Giúp UBND tỉnh thực hiện tốt vai trò cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị và thành viên Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL; chủ động tham mưu và tham gia các hoạt động liên kết vùng nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của các địa phương, nhất là đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển giữa tỉnh Bến Tre với các tỉnh Tiểu vùng duyên hải phía Đông ĐBSCL (Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long - Tiền Giang), liên kết 04 tỉnh ABCD Mê Công (An Giang - Bến Tre - Cần Thơ - Đồng Tháp); hợp tác với Thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trọng điểm của các vùng kinh tế;... Tăng cường phối hợp với các địa phương trong vùng để tham mưu UBND tỉnh giải quyết những vấn đề liên tỉnh, liên vùng thuộc thẩm quyền của các địa phương trong vùng, nhằm từng bước đưa vùng ĐBSCL trở thành khu vực phát triển nhanh và năng động, đóng góp ngày càng nhiều cho cả nước.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; danh mục các chương trình, dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng được triển khai trên địa bàn tỉnh; phương án huy động nguồn lực đầu tư phát triển cho ĐBSCL; tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các chính sách phát triển và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh có tính chất liên kết vùng ĐBSCL; huy động nguồn lực hỗ trợ trong nước và quốc tế khác cho hoạt động liên kết vùng; tham gia có hiệu quả các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác Mê Công, ASEAN, các định chế quốc tế khác.
Tập trung hoàn thành và triển khai Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Quy hoạch vùng ĐBSCL, Quy hoạch tổng thể quốc gia, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và bền vững, tạo cơ sở để chuyển đổi mô hình phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, từ phân tán, nhỏ lẻ sang tập trung thông qua phát triển các chuỗi sản xuất, cụm ngành, hành lang kinh tế và chuỗi đô thị.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về quy hoạch xây dựng đô thị tỉnh Bến Tre và ứng dụng công bố thông tin quy hoạch xây dựng đô thị. Tiếp tục lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh trong định hướng, quy hoạch xây dựng đô thị nhằm đảm bảo tính đồng bộ theo Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu và Kế hoạch số 1330/KH-UBND ngày 25/3/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ. Thúc đẩy liên kết và hội nhập hành lang kinh tế theo hướng Bắc - Nam, dọc theo Quốc lộ 60 và đường cao tốc CT33 kết nối các chuỗi đô thị Mỏ Cày Nam, TP. Bến Tre, Châu Thành, gắn với kết nối các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh; hành lang kinh tế dọc theo tuyến đường ven biển kết nối các đô thị ven biển thuộc 03 huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú gắn với kết nối khu vực ven biển các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang.
Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4551/KH-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XI về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát điều chỉnh quy hoạch phù hợp với từng giai đoạn, tạo động lực phát triển đô thị, phát triển các loại nhà ở, chú trọng quỹ đất cho các dự án phát triển nhà ở xã hội; phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ven sông, ven biển và các điểm dân cư nông thôn tập trung; hình thành các đô thị lấn biển; từng bước hình thành các đô thị nông - công nghiệp gắn với các trung tâm đầu mối và du lịch. Huy động, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình phát triển đô thị, trong đó đẩy nhanh tiến độ các dự án ODA về nâng cấp đô thị, thu gom, xử lý nước thải, chất thải; thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo đối với các công trình chiếu sáng công cộng, dân sinh.
+ Đến năm 2025: Toàn tỉnh có 31 đô thị, trong đó 01 đô thị loại II (thành phố Bến Tre), 03 đô thị loại IV (các thị trấn mở rộng Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày) và 27 đô thị loại V gồm 04 đô thị thị trấn huyện lỵ và 23 đô thị thành lập từ các xã. Tỷ lệ lập, phê duyệt quy hoạch chung tại các đô thị đạt 100%, tỷ lệ phủ kín lập, phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch phân khu tại các đô thị loại IV trở lên đạt trên 70%, tỷ lệ phủ kín lập điều chỉnh bổ sung quy hoạch chi tiết tại các đô thị loại V trên 40%.
+ Đến năm 2030: Toàn tỉnh có 37 đô thị, trong đó 01 đô thị loại I (TP. Bến Tre), 03 đô thị loại III (các thị trấn mở rộng Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày); 02 đô thị loại IV (thị trấn Thạnh Phú, Chợ Lách) và 31 đô thị loại V gồm 03 đô thị thị trấn huyện lỵ (Giồng Trôm, Châu Thành và Mỏ Cày Bắc) và 28 đô thị thành lập từ các xã. Tỷ lệ phủ kín lập điều chỉnh bổ sung quy hoạch phân khu tại các đô thị loại IV trở lên đạt trên 100%, tỷ lệ phủ kín lập điều chỉnh bổ sung quy hoạch chi tiết tại các đô thị loại V trên 70%; 100% các đô thị có chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị.
+ Tầm nhìn đến năm 2045: Hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh đủ khả năng liên kết vùng, khu vực ĐBSCL, đồng thời có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng thành phố Bến Tre trở thành đô thị cấp vùng. Xây dựng nâng cấp đô thị, thành lập đơn vị hành chính đô thị phù hợp định hướng Quy hoạch tỉnh.
Triển khai quy trình thực hiện Khu đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và du lịch tổng hợp trên địa bàn thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành gắn với xây dựng phát triển trung tâm đầu mối về nông nghiệp, với quy mô khoảng 5.300 ha theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, gồm 03 vùng không gian chính: (i) Vùng nông nghiệp tập trung kết hợp với du lịch gồm Khu chuyên đề dừa, Khu chuyên đề bò - dê, Khu chuyên đề hoa, Khu chuyên đề thảo dược, Khu chuyên đề trái cây và rau; (ii) Vùng khu vực trung tâm du lịch - dịch vụ đa năng gồm Khu trung tâm đô thị, Khu làng nổi du lịch, dịch vụ và nuôi thủy sản, Khu vui chơi giải trí kết hợp với văn hóa dân gian; (iii) Vùng các khu chức năng khác gồm Khu công nghiệp hậu cần chế biến nông sản, Khu dân cư hỗn hợp, Khu homestay, Khu hợp tác xã kiểu mới, Khu resort dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp. Phối hợp với tỉnh Tiền Giang và Long An triển khai hoàn thành Dự án Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải; xây dựng thí điểm công trình trữ nước mưa đô thị.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm; chuyển đổi linh hoạt sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với quy hoạch; chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, an toàn thực phẩm, ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn; tăng hàm lượng khoa học và công nghệ, phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại theo hướng chú trọng tổ chức liên kết giữa nông dân, tổ chức hợp tác của nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản; chọn lọc thí điểm các mô hình cánh đồng, vườn rau màu, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản áp dụng các thiết bị thông minh 4.0 để theo dõi dinh dưỡng đất, thông số nhiệt độ, độ ẩm, chất lượng nước nhằm có thể tối ưu được năng suất, phát hiện sớm tình hình nước ô nhiễm,...
Xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ, GAP,... tại các hợp tác xã nông nghiệp để mở rộng vùng nguyên liệu sạch, đạt chứng nhận phục vụ nhu cầu phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm dừa, bưởi, tôm, heo, bò,... Xây dựng vùng sản xuất tập trung gắn với tổ chức lại dân cư nông thôn, ứng dụng công nghệ cao và chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp. Giai đoạn 2021 - 2025 phát triển 20.000 ha dừa hữu cơ, 1.500 - 2.000 ha cây ăn trái đặc sản, 300 - 500 ha nhóm sản phẩm cây giống - hoa kiểng, 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao; phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường đầu tư hạ tầng logistics cho hàng hóa nông sản (kho lạnh, kho bảo quản, nhà xưởng sơ chế, container lạnh...), nhất là các vùng sản xuất nông sản chủ lực, nông sản tại các vùng sản xuất tập trung.
Tập trung phát triển trung tâm đầu mối về nông nghiệp (tại huyện Châu Thành) gắn với vùng nguyên liệu chính về trái cây, rau màu của vùng ĐBSCL, ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản nổi tiếng của tỉnh như bưởi da xanh, dừa xiêm xanh,...cùng với những thương hiệu nội địa mạnh với chỉ dẫn địa lý rõ ràng; tận dụng vùng nguyên liệu nông sản, thủy sản, chăn nuôi dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến theo hướng công nghiệp 4.0. Tạo điều kiện cho các sản phẩm trái cây, thủy sản tham gia các chuỗi cung ứng sản phẩm phục vụ chế biến, tiêu dùng của quốc tế.
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật để phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh quy mô lớn. Xây dựng hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi đầu mối, phòng chống xâm nhập mặn, thủy lợi nội đồng phục vụ ngăn mặn - trữ ngọt, vừa đáp ứng yêu cầu sản xuất, vừa nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai các giải pháp công trình, phi công trình, xây dựng một số hồ chứa ngọt, sắp xếp lại các điểm dân cư vùng nguy cơ sạt lở. Tập trung đầu tư hệ thống nước máy để tăng tỷ lệ sử dụng nước sạch, dần thay thế nước hợp vệ sinh; tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển hạ tầng cấp nước theo quy hoạch, đảm bảo cung ứng đủ nguồn nước ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất với chất lượng nước đạt chuẩn theo quy định; xây dựng thí điểm công trình trữ nước mưa đô thị; thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030, dự án thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý và phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại như: chợ, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, cửa hàng bán lẻ,... Khai thác hiệu quả các trục, hành lang kinh tế của tỉnh trong phát triển thương mại và dịch vụ logistic gắn với các chuỗi cung ứng. Tăng cường liên kết, hợp tác giao thương, trung chuyển, kết nối thị trường hàng hóa của Bến Tre với các tỉnh lân cận, cả vùng ĐBSCL, TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ và các thị trường tiềm năng khác. Hỗ trợ các dự án điện gió đang và chuẩn bị triển khai để sớm hoàn thành và vận hành thương mại; khai thác hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, điện khí. Phối hợp các sở, ngành liên quan tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng thương mại.
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan: Tập trung hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Phú Thuận, giao đất cho các nhà đầu tư; đồng thời, tiếp tục thu hút đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp ven biển theo quy hoạch; chủ động tháo gỡ khó khăn cho các dự án phát triển công nghiệp để gia tăng năng lực sản xuất mới.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, từng bước chuyển đổi các trường công lập sang đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ ở những nơi có đủ điều kiện.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống y tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030 theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập trung phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Tham mưu UBND tỉnh làm đầu mối phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải đảm bảo tiến độ đầu tư các công trình giao thông trọng điểm của Trung ương trên địa bàn tỉnh, nhất là các công trình kết nối và rút ngắn khoảng cách/thời gian đi lại giữa tỉnh Bến Tre với các địa phương trong vùng ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh, kết nối các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; kết nối các đường tỉnh, đường vào các khu, cụm công nghiệp với tuyến quốc lộ, tuyến cao tốc qua địa bàn, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt, hiệu quả; nâng cấp một số tuyến đường tỉnh, đường huyện đạt chuẩn; kêu gọi đầu tư cảng biển, các cảng trung chuyển hàng hóa,...
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Triển khai các dự án giao thông trọng điểm: (1) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan đầu tư hoàn thành cầu Rạch Miễu 2; (2) Xây dựng tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với Tiền Giang và Trà Vinh (giai đoạn 1); (3) Phối hợp với tỉnh Vĩnh Long và các đơn vị liên quan chuẩn bị đầu tư cầu Đình Khao trên tuyến QL.57 theo hình thức PPP.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Hoàn chỉnh tuyến đường bộ ven biển; xây dựng cầu Tân Phú; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 57, 57B, 57C; cầu dẫn lên, xuống Cồn Phụng đấu nối vào cầu Rạch Miễu.
+ Giai đoạn sau 2030: Phối hợp xây dựng tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng (CT33).
Mời gọi đầu tư: (1) Cảng biển (khu bến Giao Long, khu bến Hàm Luông, khu bến Thạnh Phú, khu bến Bình Đại); (2) Cụm Cảng hàng hóa Bến Tre (trên sông Tiền, Cổ Chiên, Hàm Luông, Cửa Đại) đáp ứng cỡ tàu 1.000 - 5.000 tấn, công suất 3.950.000 tấn/năm (Cảng KCN Phú Thuận, Cảng Bình Thới, Cảng Nhuận Phú Tân, Cảng Thành Thới, Cảng An Nhơn, Cảng An Hòa Tây, Cảng tổng hợp Mỹ An, Cảng Phong Nam,...); (3) Cụm Cảng hành khách Bến Tre (trên sông Tiền, Cổ Chiên, Hàm Luông, Cửa Đại) đáp ứng cỡ tàu (ghế) 100 ghế, công suất 2.000.000 lượt HK/năm; (4) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng thiết yếu, hạ tầng logistics.
3. Phát triển nhanh và bền vững kinh tế vùng
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Phát triển mạnh công nghiệp năng lượng, hỗ trợ, chế biến dừa, thủy sản và các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển khác trở thành ngành chủ lực của tỉnh, ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyên môn hóa cao, thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên của địa phương gắn với bảo vệ môi trường. Phối hợp thu hút đầu tư hạ tầng công nghiệp, đặc biệt là các khu/cụm công nghiệp ven biển nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; phấn đấu đến năm 2030, tỉnh có 06 khu công nghiệp với diện tích 1.372 ha và 12 cụm công nghiệp với diện tích 754,8 ha; phối hợp thu hút các nhà đầu tư có năng lực, tiềm lực đầu tư các dự án công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và giá trị gia tăng cao,... phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh.
Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. Tập trung tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy các ngành dịch vụ có tỷ trọng cao nhưng tăng trưởng còn thấp.
Xúc tiến đầu tư dự án Điện khí hóa lỏng (LNG) tại Bến Tre; sản xuất và phân phối điện (điện gió, điện khí, nghiên cứu điện sinh khối...); sản xuất Hydro xanh, Amoniac xanh; hoàn thiện hạ tầng lưới điện trung, hạ thế; phát triển hạ tầng lưới điện truyền tải đồng bộ với các dự án điện gió. Huy động nguồn lực đầu tư Trạm và đường dây 220 kV đến 03 huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú; cải tạo đường dây 220 kV thành dây siêu nhiệt Bến Tre - Mỹ Tho; nâng cấp công suất Trạm 220 kV thành phố Bến Tre, Mỏ Cày Nam thành 2x250 MVA nhằm giải tỏa công suất cho các dự án đầu tư điện gió, điện khí của tỉnh nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung.
Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, các địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi các ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, đơn vị tư vấn xây dựng hoàn thành và triển khai Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò - Bến Tre thành Trung tâm nghiên cứu dừa quốc gia. Triển khai thực hiện Đề án phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung phối hợp kêu gọi đầu tư xây dựng trung tâm logistic tại các cảng biển: Bình Đại, khu bến Thạnh Phú, khu bến Hàm Luông, khu bến Giao Long; xây dựng các trung tâm logistic tại các khu, cụm công nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sinh thái, chất lượng, bền vững với các sản phẩm chủ lực và sản phẩm có tiềm năng, có thị trường tiêu thụ gắn với các cụm ngành nông nghiệp, thủy sản, các trung tâm đầu mối; phát triển các vùng sinh thái nông nghiệp phù hợp với từng nguồn nước (mặn, ngọt, vùng chuyển tiếp ngọt - lợ); nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ và nông nghiệp sạch gắn với xây dựng nông thôn mới và tăng cường liên kết đô thị - nông thôn. Hoàn thành Trung tâm Cây giống - Hoa kiểng Chợ Lách. Tiếp tục duy trì, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn hiện có.
Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển thủy sản, trong đó tập trung phát triển 4.000 ha nuôi nước lợ ứng dụng công nghệ cao; nâng cao tỷ trọng đóng góp của ngành thủy sản trong Khu vực I.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Phát triển du lịch Bến Tre trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, điểm đến du lịch sinh thái, trải nghiệm văn hóa hấp dẫn và nghỉ dưỡng ngắn ngày lý tưởng đối với du khách; tập trung thu hút đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù mang nét đặc trưng của Xứ Dừa Bến Tre, tạo sức “hấp dẫn, độc đáo, đặc sắc riêng” của tỉnh; triển khai Đề án Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách, Đề án Làng Dừa huyện Mỏ Cày Nam, Đề án Phát triển du lịch xã Thạnh Phong, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú đến năm 2030; tập trung đào tạo nguồn nhân lực du lịch; ứng dụng công nghệ du lịch thông minh; tăng cường liên kết, quảng bá, giới thiệu về du lịch Bến Tre.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Theo dõi, đôn đốc các ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng dịch vụ cảng biển sau khi Cảng biển nước sâu huyện Bình Đại hoàn thành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là đất đai và tài nguyên cát, nước; thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, xem đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là trung tâm trong các quyết định, cơ chế, chính sách phát triển; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với sử dụng các nguồn lực tài nguyên. Thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất theo quy định và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; triển khai cơ chế chính sách tạo quỹ đất sạch từ các dự án đầu tư hạ tầng giao thông để phục vụ thu hút đầu tư và tăng nguồn thu cho ngân sách. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đất đai; cương quyết xử lý, thu hồi diện tích đất của tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật nhằm hạn chế sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất đai.
Thực hiện tốt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030; bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước ngầm, nguồn cung cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất. Chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Công. Thành lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại đồng bằng sông Mê Công.
Kiểm soát chặt các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, làng nghề, lưu vực sông, khu vực nông thôn. Phối hợp, tham mưu giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, kêu gọi đầu tư xây dựng Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tỉnh Bến Tre với diện tích khoảng 20 ha (dự kiến tại xã An Hiệp, huyện Ba Tri) và công suất thiết kế tối thiểu 500 tấn/ngày. Phát triển mạnh mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Phát triển khoa học - công nghệ và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trở thành động lực chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế. Phát triển và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia sâu vào các chuỗi giá trị trong khu vực, trong nước và thế giới, tận dụng được các cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác, tư vấn, phản biện, cung cấp luận cứ khoa học hỗ trợ việc định hướng, điều hành phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của địa phương. Tích cực liên kết doanh nghiệp với các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực trong việc tiếp thu, làm chủ công nghệ, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa; tăng cường kết nối các hoạt động khởi nghiệp với các viện, trường, khu công nghệ cao cả nước. Tham mưu UBND tỉnh trong việc thúc đẩy hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, thu hút sự tham gia đóng góp của các nhà khoa học cho phát triển khoa học - công nghệ tỉnh nhà.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập trung triển khai thực hiện nhanh Đề án, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện khung kiến trúc Chính quyền điện tử 2.0, cập nhật và nâng cấp thành chính quyền số; phát triển nền tảng số phục vụ họp trực tuyến, các giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển tại tỉnh. Triển khai Đề án thành lập Khu Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre tham gia chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung và tích cực mời gọi các nhà đầu tư tham gia triển khai thực hiện Đề án nhằm phát triển thành một trung tâm nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin hàng đầu tại khu vực ĐBSCL và cả nước. Đồng thời, tham mưu xây dựng Bến Tre từng bước trở thành trung tâm phát triển doanh nghiệp công nghệ số của khu vực, đào tạo nguồn nhân lực cho chuyển đổi số của tỉnh và vùng ĐBSCL; phấn đấu đến năm 2025 Bến Tre trở thành địa phương thành công về chuyển đổi số khu vực ĐBSCL và đến năm 2030 trở thành địa phương có kết quả chuyển đổi số top 5 của khu vực. Chủ động thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập trung triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu; tham mưu phân bổ ngân sách địa phương theo đúng nguyên tắc, tiêu chí định mức; thường xuyên rà soát, thanh lý đấu giá nhà, đất công không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả để bổ sung vào ngân sách; ưu tiên nguồn lực phù hợp để đầu tư vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng của tỉnh có khả năng kết nối vùng và liên vùng, tạo hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực phát triển. Tăng cường tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh; triển khai đồng bộ các giải pháp duy trì và giữ vững thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tiếp tục triển khai áp dụng bộ Chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành tỉnh và địa phương (DDCI). Vận hành hiệu quả hoạt động của Không gian Đổi mới sáng tạo Mekong (MIH), vườn ươm doanh nghiệp. Kiến tạo môi trường khởi nghiệp thông thoáng, tích cực tháo gỡ các “điểm nghẽn” để thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển; gắn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), thu hút đầu tư FDI theo hướng có chọn lọc, ưu tiên những ngành có công nghệ và tạo giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng đất và lao động, thân thiện môi trường, theo định hướng phát triển về hướng Đông.
Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đặc biệt là chú trọng phát triển khu vực lấn biển để mở ra không gian phát triển mới, bao gồm: (i) Khu vực Thạnh Phú: Công nghiệp - Cảng - Đô thị - Du lịch, dịch vụ thương mại; (ii) Khu vực Ba Tri: Công nghiệp - Đô thị - Du lịch, dịch vụ thương mại; (iii) Khu vực Bình Đại: Công nghiệp - Cảng biển, logistics - Đô thị - Du lịch, dịch vụ thương mại; hình thành khu phi thuế quan gắn với một phần Cảng nước sâu Bình Đại.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu nâng hạng chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh (PAR Index), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT Index) của tỉnh qua từng năm. Triển khai đồng bộ các giải pháp duy trì thứ hạng Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI) nằm trong Top 10 cả nước; cải thiện và nâng cao thứ hạng Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
4. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục đào tạo theo hướng phát triển toàn diện con người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Đầu tư mạng lưới trường, lớp học các cấp theo hướng đồng bộ và đạt chuẩn quốc gia. Tham mưu, đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành và triển khai Đề án thành lập Trường Đại học Tây Nam bộ là thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp tục triển khai Đề án sắp xếp lại tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng Bến Tre.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tăng cường liên kết, hợp tác trong lĩnh vực tư vấn, kết nối, giới thiệu việc làm cho lao động; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong tỉnh, khu vực, thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.
Tiếp tục thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, góp phần đảm bảo mức sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống dân cư; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng, chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội và trợ giúp pháp lý cho người nghèo. Phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của hộ nghèo, hộ cận nghèo và tổ chức nhân rộng, phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, phù hợp với người nghèo; hướng dẫn hộ dân lập kế hoạch sinh kế, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của hộ, góp phần cải thiện sinh kế.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế và chuẩn bị nguồn nhân lực cho Bệnh viện đa khoa Bến Tre. Thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân trên cơ sở bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường phối hợp quân - dân y; bảo đảm mọi người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, chất lượng dân số.
Đến năm 2025, tuyến tỉnh có 06 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa công lập; trong đó có 03 bệnh viện đa khoa tỉnh: BVĐK Nguyễn Đình Chiểu, BVĐK khu vực Cù Lao Minh, BVĐK khu vực Ba Tri và 03 bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Y học cổ truyền (TP Bến Tre), Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi (huyện Châu Thành). Đến năm 2030, có 09 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa công lập; tuyến huyện, duy trì ổn định mô hình trung tâm y tế huyện gồm 06 cơ sở trung tâm y tế huyện đa chức năng; tuyến xã 100% xã có trạm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực. Nâng cấp cải tạo các trạm y tế xã, đảm bảo 100% trạm y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Duy trì Bệnh viện đa khoa Minh Đức và hệ thống các bệnh viện, phòng khám tư nhân; khuyến khích thành lập thêm các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập mới.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích văn hóa - lịch sử, văn hóa sông nước, miệt vườn; văn hóa các dân tộc. Chăm lo các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc trong tình hình mới; các chính sách về dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo tham gia tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ các quy định của Nhà nước trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo quy hoạch, đề án, kế hoạch. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên “Vững mạnh, rộng khắp” theo luật định; xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh về mọi mặt; xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần - kỹ thuật theo từng giai đoạn theo Đề án đã được phê duyệt; thành lập Đại đội Dân quân tự vệ pháo 85mm tại huyện Bình Đại; Hải đội Dân quân thường trực tỉnh tại huyện Ba Tri.
Phối hợp các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh nắm chắc tình hình trên các tuyến sông, các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các dự án triển khai trên địa bàn, nhất là các dự án có vị trí thuộc khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh; các công trình, dự án trọng điểm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các tỉnh trong vùng ĐBSCL (cầu Rạch Miễu 2; Tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh - giai đoạn 1; cầu Đình Khao, các dự án điện gió;...).
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối tượng; kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ và các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Chủ động tấn công, trấn áp các loại tội phạm; giải quyết ổn định các vụ việc phức tạp nổi lên trên địa bàn ngay tại cơ sở, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự; tăng cường kiểm soát, kiềm chế, kéo giảm số người chết do tai nạn giao thông và kéo giảm số người nghiện ma túy; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ; triển khai các biện pháp phối hợp rà soát, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động mang tính chất liên tuyến, liên địa bàn, hoạt động tín dụng đen, băng nhóm.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 13/9/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển toàn diện kinh tế khu vực biên giới biển và vùng biển của tỉnh, gắn với bảo vệ tài nguyên biển, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chủ động rà soát, bổ sung nhân lực, tàu thuyền tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển, đảo Việt Nam theo Nghị định số 30/2010/NĐ-CP và Nghị định số 130/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục ngư dân để nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ chủ quyền biển và an ninh biên giới biển; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về khai thác thủy sản IUU. Thành lập Trạm Biên phòng Cửa khẩu Cảng Giao Long và các trạm kiểm soát biên phòng, trạm biên phòng cửa khẩu cảng khác nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát, quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của người, phương tiện, đảm bảo an ninh quốc gia gắn liền với phát triển kinh tế.
6. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18 và 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa XII; tham mưu kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền và sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã.
- Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố: Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, bố trí theo đúng vị trí việc làm, năng động, sáng tạo, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp; kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khơi dậy tinh thần cống hiến của cán bộ, công chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình số 26-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW và các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương mình được nêu tại Kế hoạch này. Kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ban, ngành tỉnh và địa phương quản lý, phụ trách.
- Trước ngày 01 tháng 12 năm 2022 hoàn thành việc xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến giải quyết.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi.
2. Đề nghị các cơ quan khối Đảng, HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp chặt chẽ, quyết liệt với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan báo chí, các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Thường trực UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo; đồng thời, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 6894/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT | CHỈ TIÊU | ĐƠN VỊ | ĐẾN NĂM 2030 | CƠ QUAN CHỦ TRÌ, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ |
1 | Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm | % | 9,61 | Cục Thống kê |
2 | Quy mô nền kinh tế so với năm 2021 |
| 2 - 2,5 lần | Cục Thống kê |
3 | Cơ cấu GRDP |
|
| Cục Thống kê |
| Nông - lâm - ngư nghiệp | % | 20,55 | |
Công nghiệp - xây dựng | % | 34,62 | ||
Dịch vụ | % | 39,29 | ||
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | % | 5,54 | ||
4 | GRDP bình quân đầu người/năm | triệu đồng | 146,5 | Cục Thống kê |
5 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 50 | Sở Xây dựng |
6 | Xây dựng nông thôn mới, đô thị |
| 100% xã đạt chuẩn NTM; tỉnh Bến Tre hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, huyện Chợ Lách đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Bến Tre |
| Thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại I | Sở Xây dựng | ||
7 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 75 | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
| Trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ | % | 40 |
|
8 | Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị | % | Dưới 4% | Sở Lao động-Thương binh và xã hội |
9 | Tỷ lệ hộ nghèo | % | Kéo giảm đến cuối năm 2030 còn dưới 2,5% | Sở Lao động-Thương binh và xã hội |
10 | Tỷ lệ cơ sở giáo dục đạt chuẩn | % |
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
| Mầm non | % | 75 | |
Tiểu học | % | 70 | ||
Trung học cơ sở | % | 80 | ||
Trung học phổ thông | % | 90 | ||
11 | Tỷ lệ trên 10,000 dân |
|
| Sở Y tế |
| Số giường bệnh | % | 32,5 | |
Số bác sỹ | % | 11,53 | ||
Số dược sỹ đại học | % | 2,9 | ||
Số điều dưỡng viên | % | 25,5 | ||
12 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 2,1 | Sở Nông nghiệp và PTNT |
13 | Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch |
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
| - Đối với dân cư ở đô thị | % | Từ 95-100 | |
- Đối với dân cư ở nông thôn | % | Trên 80 | ||
14 | Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn | % | 98,5% | Sở Tài nguyên và Môi trường |
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 6894/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian |
I | Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng | |||
1 | Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; phát triển nguồn nhân lực có quy mô, cơ cấu, chất lượng cao, tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
2 | Báo cáo hoạt động liên kết vùng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
3 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển tỉnh Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
4 | Tham mưu xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2022 |
5 | Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch Hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
6 | Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 4551/KH-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XI về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. | Sở Xây dựng | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
7 | Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về quy hoạch xây dựng đô thị tỉnh Bến Tre và ứng dụng công bố thông tin quy hoạch xây dựng đô thị. | Sở Xây dựng | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2023 |
8 | Phát triển các chuỗi đô thị An Thạnh, Mỏ Cày Nam, TP. Bến Tre, Châu Thành kết nối các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh; các đô thị ven biển thuộc 03 huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú gắn với kết nối khu vực ven biển các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có liên quan | 2022 - 2030 |
9 | Đề án xây dựng Khu đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và du lịch tổng hợp trên địa bàn thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện Châu Thành và thành phố Bến Tre | 2023 |
10 | Hoàn thành Dự án Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải. | Sở Xây dựng | Tỉnh Tiền Giang và Long An | 2023 |
11 | Đề án phát triển trung tâm đầu mối về nông nghiệp (tại huyện Châu Thành) gắn với vùng nguyên liệu chính về trái cây, rau màu của vùng ĐBSCL. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện Châu Thành | 2023 |
12 | Hoàn thành Hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre và đê biển huyện Ba Tri. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện Ba Tri | 2022 - 2025 |
13 | Hoàn thành Hệ thống thủy lợi Nam Bến Tre, đê biển Bình Đại, Thạnh Phú và hồ chứa nước ngọt các huyện ven biển. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú | 2030 |
14 | Thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030, dự án thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh và các đơn vị có liên quan | 2022 - 2030 |
15 | Triển khai hiệu quả thực hiện Kế hoạch số 3707/KH-UBND của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình số 08 CTr/TU của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
16 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 3453/KH-UBND về việc phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
17 | Tập trung huy động nguồn lực triển khai công tác khuyến công hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ xanh vào sản xuất. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
18 | Theo dõi, hỗ trợ phát triển các dự án năng lượng tái tạo; thực hiện phát triển hạ tầng lưới điện truyền tải. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
19 | Hoàn thành cầu Rạch Miễu 2 | Sở Giao thông vận tải | Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan | 2021 - 2025 |
20 | Chuẩn bị đầu tư cầu Đình Khao trên tuyến QL.57. | Sở Giao thông vận tải | Phối hợp với tỉnh Vĩnh Long và các đơn vị liên quan | 2021 - 2025 |
21 | Hoàn chỉnh tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh; xây dựng cầu Tân Phú; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 57, 57B, 57C; cầu dẫn lên, xuống Cồn Phụng đấu nối vào cầu Rạch Miễu. | Sở Giao thông vận tải | Bộ GTVT, các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan | 2026 - 2030 |
22 | Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng (CT33). | Sở Giao thông vận tải | Bộ GTVT và các tỉnh, đơn vị liên quan | Sau 2030 |
II | Phát triển nhanh và bền vững kinh tế vùng | |||
23 | Thúc đẩy phát triển thương mại trong tỉnh theo hướng hiện đại; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn thị trường, các điều kiện nhập khẩu cho các sản phẩm của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
24 | Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm trọng điểm, thông qua liên kết tiêu thụ sản phẩm; Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trên môi trường mạng, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
25 | Đề án phát triển kinh tế ban đêm. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 |
26 | Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò - Bến Tre thành Trung tâm nghiên cứu dừa quốc gia. | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
27 | Phát triển 01 trung tâm logistic hạng II tại 1 trong 3 huyện biển | Sở Công Thương | Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có liên quan | 2026 - 2030 |
28 | Hoàn thành Trung tâm Cây giống - Hoa kiểng Chợ Lách. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện Chợ Lách | 2022 |
29 | Phát triển 4.000 ha nuôi nước lợ ứng dụng công nghệ cao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú | 2025 |
30 | Đề án Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách, Đề án Làng Dừa huyện Mỏ Cày Nam, Đề án Phát triển du lịch xã Thạnh Phong, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú đến năm 2030. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú | 2022 |
31 | Xây dựng dịch vụ cảng biển sau khi Cảng biển nước sâu huyện Bình Đại hoàn thành. | Sở Giao thông vận tải | UBND huyện Bình Đại | 2022 - 2030 |
32 | Thành lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại Đồng bằng sông Mê Công. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện ven biển | 2023 - 2025 |
33 | Dự án đầu tư khu liên hợp xử lý rác thải rắn của tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh có liên quan | 2023 - 2030 |
34 | Đề án thành lập Khu Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre, tham gia chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ngành tỉnh có liên quan | 2022 |
35 | Thành lập mới 5.000 doanh nghiệp, hình thành 100 doanh nghiệp dẫn đầu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện/thành phố | 2021-2025 |
36 | Tiếp tục triển khai Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2020 - 2025 |
III | Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân | |||
37 | Kế hoạch điều chỉnh, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2022 |
38 | Xây dựng hoàn thành và triển khai Đề án thành lập Trường Đại học Tây Nam bộ là thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành tỉnh | 2022 - 2023 |
39 | Kế hoạch thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2030. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2023 |
40 | Kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2026 - 2030. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2026 |
41 | Kế hoạch phát triển Trường THPT Chuyên giai đoạn 2025 - 2030 và định hướng đến năm 2045. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2025 |
42 | Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh thiếu niên giai đoạn 2030 - 2035 và định hướng đến 2045”. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2030 |
43 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2030 |
44 | Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án thí điểm về bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan | 2021 - 2025; tầm nhìn đến 2030 |
45 | Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
46 | Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo. Tăng cường chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, nhất là phụ nữ, người khuyết tật, tập trung đối với các địa bàn có triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội có thu hồi đất đối với người dân. Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2030 |
47 | Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; triển khai thực hiện đồng bộ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
IV | Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh | |||
48 | Triển khai xây dựng Trạm Biên phòng Cửa khẩu cảng Giao Long, Trạm KSBP Hàm Luông (vị trí mới). | Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh | Các sở, ngành tỉnh | 2022 - 2023 |
49 | Triển khai thực hiện các công tác phòng, chống, ngăn chặn, phát hiện xử lý tình trạng tàu cá khai thác thủy sản vi phạm vùng biển nước ngoài. | Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh | Các sở, ngành tỉnh | 2022 - 2025 |
50 | Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ Hậu cần Kỹ thuật”. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| Từ năm 2021 - 2025 và những năm tiếp theo |
51 | Xây dựng Hải đội Dân quân thường trực. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| Đến năm 2045 |
52 | Triển khai thực hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| 2021 - 2025 |
53 | Khởi công xây dựng Sở Chỉ huy giai đoạn 2; di dời Ban CHQS huyện Giồng Trôm, Châu Thành, mở rộng Ban CHQS huyện Chợ Lách. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| 2021 - 2025 |
54 | Xây dựng khu vực diễn tập phòng thủ tỉnh, huyện và huấn luyện các đối tượng khoảng 10 ha tại xã Lương Hòa, huyện Giồng Trôm. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| 2025 - 2030 |
V | Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, chất lượng cán bộ, công chức | |||
55 | Đề án tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, bảo đảm kiến tạo, liêm chính, hành động. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
56 | Đề án Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
PHỤ LỤC III
NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 78/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 6894/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Dự kiến nguồn vốn | Dự kiến thời gian thực hiện |
1 | Tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh. | BQL DAĐT XD các công trình Giao thông | Nguồn vốn ODA hỗ trợ phát triển bền vững vùng ĐBSCL thích ứng biến đổi khí hậu, vốn ngân sách tỉnh đối ứng và các nguồn vốn hợp pháp khác | 2023 - 2030 |
- 1Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP và Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 2013/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 50-CTr/TU và Nghị quyết 152/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám
- 6Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 11Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP và Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Quyết định 2013/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 14Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua phương án quy hoạch Khu đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và dịch vụ du lịch tổng hợp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 50-CTr/TU và Nghị quyết 152/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 16Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 6894/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 6894/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định