Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 12 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 78/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị), Chương trình số 31-CTr/TU ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, UBND thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ nội dung, nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình số 31-CTr/TU của Thành ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình số 31-CTr/TU của Thành ủy, tạo ra bước đột phá mới trong xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trên cơ sở phát huy tối đa vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của thành phố, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của thành phố, của vùng và các tiểu vùng ĐBSCL, bảo đảm sự gắn kết hữu cơ trong vùng và liên kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Tiểu vùng sông Mekong.

3. Tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mới cho đầu tư phát triển, phát triển thành phố toàn diện cả về kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bám sát Văn kiện Đại hội XIII và các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, Chính phủ về phát triển nhanh và bền vững vùng ĐBSCL nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV.

4. Phân công nhiệm vụ cụ thể Sở, ban ngành thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, UBND quận, huyện xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động tại cơ quan, đơn vị, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030

Cần Thơ là thành phố sinh thái, văn minh, hiện đại mang đậm bản sắc văn hóa sông nước vùng ĐBSCL; là trung tâm của vùng về dịch vụ thương mại, du lịch, logistiscs, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao; là đô thị hạt nhân vùng ĐBSCL; đời sống vật chất và tinh thần của người dân đạt mức cao; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Tăng trưởng GRDP đạt mức 7 - 7,5%/năm giai đoạn 2025 - 2030. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 9-11,5%/năm. Phấn đấu tổng thu ngân sách hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc, thiết bị đạt trên 15%/năm.

b) Đến năm 2030, GRDP/người đạt 9.400 - 11.000 USD. Cơ cấu kinh tế: dịch vụ chiếm 56,5 - 56,7%, công nghiệp và xây dựng chiếm 34,0 - 34,3%, nông nghiệp chiếm 3,4 - 4,0%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,0-5,6%. Tổng sản phẩm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phẩm đạt khoảng 45 - 50%.

c) 100% số hộ được cung cấp đầy đủ nước sạch. Hầu hết chất thải rắn được thu gom và xử lý. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 100%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85 - 90%. Về cơ bản không còn hộ nghèo. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 80%.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Cần Thơ là thành phố sinh thái, văn minh, hiện đại mang đậm bản sắc sông nước vùng ĐBSCL; thuộc nhóm các thành phố phát triển khá ở Châu Á.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, tạo sự thống nhất, đồng thuận của xã hội trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị

Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:

a) Khẩn trương triển khai, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình số 31-CTr/TU của Thành ủy Cần Thơ và Kế hoạch của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ; xây dựng chương trình/kế hoạch hành động thực hiện nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đặc biệt xây dựng thành phố Cần Thơ thành trung tâm phát triển vùng có dịch vụ thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa, du lịch, công nghiệp chế biến hiện đại.

b) Chủ động phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy, kế hoạch của UBND thành phố với quy mô sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để đạt hiệu quả cao nhất.

2. Tập trung, thực hiện tốt công tác hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển

a) Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:

- Đẩy mạnh đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra chặt chẽ tình hình xây dựng, ban hành văn bản ở địa phương; thực hiện tốt công tác kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người dân về chính quyền số, chuyển đổi số. Thúc đẩy phát triển chính quyền số, chuyển đổi sổ ở các ngành, địa phương; triển khai mô hình thí điểm chuyển đổi số cấp xã.

b) Giao Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện:

Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề, chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế. Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hoàn thiện hệ thống thông tin kết nối thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động.

c) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng phối hợp với sở, ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện:

- Tăng cường vai trò của thành phố trong hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL, giai đoạn 2020 - 2025. Triển khai có hiệu quả Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/9/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21/4/2022 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội.

- Sớm hoàn chỉnh, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng ĐBSCL tại thành phố Cần Thơ; phát huy vai trò dẫn dắt của thành phố Cần Thơ trong đổi mới mô hình tăng trưởng trên địa bàn vùng ĐBSCL.

- Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành khác trong cả nước. Chủ động đề xuất các phương án, lĩnh vực hợp tác phù hợp theo nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng lẫn nhau và đôi bên cùng có lợi trên cơ sở phát huy vai trò trung tâm Vùng của thành phố và tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương. Xây dựng trung tâm thu thập và xử lý thông tin hiện đại, ứng dụng công nghệ mới về vùng ĐBSCL, phục vụ mục tiêu phát triển và quản lý vùng.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác giữa các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, các nhà khoa học trong, ngoài vùng và ở nước ngoài, với các doanh nghiệp, Hiệp hội nghề nghiệp, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ quan nghiên cứu khoa học và hợp tác xã, tổ sản xuất trong nông nghiệp trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của vùng. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và Bộ ngành trung ương liên quan tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng tuyến đường bộ, các tuyến đường do thành phố quản lý để kết nối và phát huy hiệu quả đầu tư của các tuyến cao tốc, quốc lộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Kêu gọi đầu tư xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics lớn có khả năng kết nối tốt với các cảng, các tuyến vận tải chính, đảm nhận tốt hơn việc vận tải hàng hóa, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hóa trực tiếp, giảm chi phí trung chuyển.

- Hoàn thành và triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tích hợp, phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng ĐBSCL với vai trò trung tâm vùng. Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng đô thị sông nước sinh thái, văn minh và hiện đại. Xây dựng thành phố Cần Thơ thành trung tâm phát triển vùng có dịch vụ thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa, du lịch, công nghiệp chế biến hiện đại.

- Xây dựng hệ thống dữ liệu về quy hoạch phát triển đô thị của thành phố để cập nhật vào hệ thống dữ liệu của quốc gia; ứng dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị. Tăng cường rà soát, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn trên địa bàn thành phố theo quy định. Đảm bảo quy hoạch đô thị theo hướng đô thị sông nước sinh thái, văn minh và hiện đại; đô thị hạt nhân của vùng ĐBSCL, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án phát triển khu đô thị trên địa bàn thành phố.

d) Giao Giám đốc Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với sở, ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện:

- Tập trung ưu tiên phát triển hạ tầng điện, phát triển nguồn và mạng lưới phân phối hợp lý, hiệu quả, đảm bảo cung cấp đủ điện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy nhanh tiến độ và đưa vào vận hành, khai thác 04 nhà máy nhiệt điện tại Ô Môn và đưa vào quy hoạch nhà máy nhiệt điện Ô Môn V.

- Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất điện. Tiếp tục phát triển năng lượng tái tạo điện mặt trời mái nhà, mặt đất, mặt nước hài hòa và tập trung ở phía Tây đường cao tốc An Giang - Trần Đề. Nghiên cứu phát triển điện gió khu vực Sông Hậu và điện sinh khối trên địa bàn.

- Đẩy mạnh kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt kêu gọi đầu tư vào các trung tâm, siêu thị, chợ đầu mối, chợ chuyên ngành... đáp ứng nhu cầu phát triển và phát huy lợi thế của thành phố.

- Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới, tiêu, bảo vệ sản xuất nông nghiệp và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với sở, ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện:

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm kết nối vùng qua địa bàn thành phố Cần Thơ: Cầu Mỹ Thuận 2 và cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (hoàn thành đưa vào khai thác năm 2023); cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cần Thơ - Cà Mau (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025); cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2027); nâng cấp tuyến Cao Lãnh - Lộ Tẻ và tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi thuộc cao tốc Bắc Nam phía Tây (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025); tuyến nối Quốc lộ 91 và tuyến tránh thành phố Long Xuyên (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025); nâng cấp mở rộng quốc lộ Nam Sông Hậu (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025); nâng cấp mở rộng Quốc lộ 91 đoạn Km0-Km7 (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2030); nâng cấp mở rộng Quốc lộ 61C (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2030); phát triển các hành lang đường thủy và logistics khu vực phía Nam (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025); xây dựng hoàn chỉnh kênh Chợ Gạo giai đoạn 2 (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025); xây dựng hoàn chỉnh luồng cho tàu biển tải trọng lớn vào sông Hậu giai đoạn 2 (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025); nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm luồng hàng hải Định An - Cần Thơ bảo đảm chuẩn tắc luồng hàng hải cho tàu có trọng tải từ 10.000 tấn trở lên (triển khai đầu tư giai đoạn 2022 - 2025).

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ, ngành có liên quan thành lập một công ty cổ phần bằng hình thức liên doanh các doanh nghiệp để khai thác hiệu quả nhất cụm cảng Cái Cui và đầu tư phát triển thành cảng biển quốc tế phù hợp theo quy hoạch hệ thống cảng biển quốc gia giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ, ngành có liên quan triển khai Đề án “Định hướng huy động nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng cảng hàng không” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, để đầu tư xây dựng nâng cấp và mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ phù hợp theo Quy hoạch hệ thống cảng hàng không quốc gia giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và UBND các địa phương có liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, trình Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư trong giai đoạn 2022 - 2025 và sớm triển khai đầu tư trước năm 2030 phù hợp theo Quy hoạch hệ thống đường sắt quốc gia giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

3. Phát triển nhanh và bền vững kinh tế thành phố

Giao Giám đốc Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Viện Kinh tế - Xã hội, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ phối hợp với sở, ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện:

a) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, công nghệ số, đổi mới sáng tạo; xây dựng và vận hành tốt hệ thống chính quyền điện tử, đô thị thông minh, phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm.

b) Phát triển công nghiệp xanh, tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ có giá trị gia tăng cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác; gia tăng giá trị và nâng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

c) Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống và mở rộng các dịch vụ mới có tiềm năng và giá trị gia tăng lớn; tạo điều kiện và hỗ trợ hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ logistics tập trung, đồng bộ về bến bãi, hệ thống kho, bảo quản, vận chuyển,... và các, cảng hàng không với quy mô lớn, phương thức hoạt động tiên tiến, song song với việc thu hút các tập đoàn bán buôn, bán lẻ lớn, có uy tín để thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, nâng cao chất lượng hàng hóa và hệ thống phân phối trên địa bàn.

d) Chú trọng phát triển thương mại điện tử; phương thức cung ứng hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp, đẩy mạnh áp dụng công nghệ và phương thức thanh toán qua thẻ, thanh toán trực tuyến; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho người mua và người bán khi tham gia giao dịch.

đ) Khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết, mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới, thị trường tiềm năng, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các Chương trình Xúc tiến thương mại do Bộ Công Thương tổ chức; tham gia các hội chợ quốc tế - triển lãm thương mại và đầu tư; khảo sát thị trường và kết nối với doanh nghiệp các nước,...

e) Cơ cấu lại ngành du lịch, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trung tâm trung chuyển của Vùng. Tăng cường liên kết, hợp tác trong và ngoài vùng xây dựng chuỗi tua, tuyến, điểm đến du lịch đặc trưng, an toàn, đầu tư phát triển hạ tầng du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu tổ chức các hội nghị, hội thảo, triển lãm cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Tạo điều kiện thu hút đầu tư các khu du lịch quy mô lớn, hiện đại, khu vui chơi giải trí tổng hợp, các cơ sở lưu trú cao cấp, các khu resort, khu nghỉ dưỡng.

f) Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn hiện đại, làm tốt vai trò là trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật về sản xuất và chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản hàng hóa của vùng ĐBSCL. Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị. Thực hiện cơ giới hóa và công nghiệp hóa gắn với tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình sản xuất tiên tiến. Tích tụ ruộng đất và mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn theo chuỗi giá trị, phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo đột phá năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích canh tác.

g) Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, hình thành trang trại, hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp; phát huy vai trò của các doanh nghiệp chế biến và các tổ chức cộng đồng, phát triển đối tác công tư và cơ chế đồng quản lý trong đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

h) Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng văn minh, hiện đại và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thành phố. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và điều kiện sống giữa thành thị và nông thôn.

i) Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Phòng chống tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị, các khu công nghiệp, khu vực nông thôn. Khuyến khích phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm khí thải nhà kính, khuyến khích phát triển mô hình kinh hoàn sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất.

j) Triển khai thực hiện hoàn thành các công trình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải và các công trình bảo vệ môi trường theo kế hoạch. Quan tâm phát triển mở rộng diện tích các mảng xanh của thành phố, đảm bảo độ che phủ cây xanh đô thị. Xử lý kịp thời các điểm ngập, nghẹt, các kênh, rạch gây ô nhiễm.

k) Nâng cao đóng góp của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào tăng trưởng kinh tế, tập trung nghiên cứu ứng dụng các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, gắn các hoạt động nghiên cứu ứng dụng với nhu cầu doanh nghiệp và nền kinh tế; đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ, thiết bị, trong đó ưu tiên doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0; hỗ trợ khai thác, ứng dụng các sáng chế, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù và sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) của thành phố, góp phần cải thiện chất lượng các sản phẩm chủ lực, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm.

l) Phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đo lường theo hướng đồng bộ, hiện đại, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đo lường, thực hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.

m) Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố; hỗ trợ phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố, kết nối với các hệ sinh thái khu vực và cả nước nhằm thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố Cần Thơ và vùng ĐBSCL.

n) Xây dựng hoạt động xúc tiến có trọng tâm, trọng điểm, tầm nhìn và chiến lược; kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề địa phương có thế mạnh, kêu gọi đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, các dự án có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính; duy trì đối thoại thường xuyên với các nhà đầu tư, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ.

o) Chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng và tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, mở rộng các hình thức đầu tư. Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tư nhân theo phương thức đối tác Công - Tư (PPP) để phát triển hạ tầng và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; thu hút chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

4. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân

Giao Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội thành phố, Ban Dân tộc, Ban Tôn giáo phối hợp với sở, ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện:

a) Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của Nhân dân, xây dựng con người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch”. Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, nhất là các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, văn hóa nghệ thuật dân gian, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với phát triển du lịch.

b) Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể thao quần chúng song song với việc đầu tư phát triển các môn thể thao mũi nhọn, thành tích cao. Thúc đẩy xã hội hóa và thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng các thiết chế thể thao đạt tiêu chuẩn cấp vùng; thành lập các câu lạc bộ, phát triển thể thao chuyên nghiệp.

c) Phát triển mạng lưới trường đại học và mở rộng các trường cao đẳng, dạy nghề, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt với nhiều trình độ đào tạo; đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, chú trọng đào tạo nghề trọng điểm theo hướng tiếp cận các chuẩn quốc tế; liên kết đào tạo các ngành nghề mới trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, các ngành nghề phục vụ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường thu hút và khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, logistics, công nghệ chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, y tế chuyên sâu. Phát triển thành phố Cần Thơ thành trung tâm giáo dục - đào tạo cấp quốc gia và vùng.

d) Phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng xã hội hóa, đa dạng các hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng cường kết nối cung - cầu lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động. Tuyên truyền thay đổi nhận thức về học nghề, phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông.

đ) Chủ động trong việc kiểm soát, chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng bao gồm dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh mới nổi, bệnh không lây nhiễm, các nguy cơ mất an toàn thực phẩm và các nguy cơ sức khỏe từ thiên tai, thảm họa... Cung cấp tri thức phòng bệnh, khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Tăng cường quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở. Nâng cao chất lượng, khám, chữa bệnh, ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị. Quan tâm chăm sóc sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế trong xã hội. Kiểm soát các bệnh lây nhiễm qua thực phẩm, xử lý và phòng ngừa các vụ ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh chuyển đổi số y tế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh, bệnh viện thông minh và nền quản trị y tế thông minh.

e) Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về quyền lợi khi tham gia BHXH, BHYT nhằm đạt chỉ tiêu độ bao phủ bảo hiểm y tế là 100%.

f) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo trong tình hình mới. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 đến năm 2025; hỗ trợ, khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của người có uy tín trong công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia các phong trào, cuộc vận động, thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ các quy định của Nhà nước trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.

g) Tập trung xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội; chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin xấu độc, tiêu cực, sai sự thật trên các nền tảng số.

5. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại

Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với sở, ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện:

a) Tăng cường quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo các quy hoạch, đề án, kế hoạch có tính khả thi cao, gắn với bảo đảm an ninh kinh tế trong tình hình mới, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong mọi tình huống.

b) Gắn kết chặt chẽ Quy hoạch phát triển thành phố với Quy hoạch thế trận quân sự, khu vực phòng thủ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, đối ngoại diễn ra trên địa bàn.

c) Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, vô hiệu hóa hoạt động khủng bố, phá hoại, đối tượng phản động, đối tượng chống đối chính trị. Kiên quyết xử lý các đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc tuyên truyền, xuyên tạc, kích động chống đối.

d) Phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, phấn đấu kéo giảm, đẩy lùi tội phạm nhất là các tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm mới bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đổi mới biện pháp xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với từng nơi, từng đối tượng và phù hợp với điều kiện mới về kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng, củng cố phong trào ở các khu vực tập trung tín đồ tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số, các trường học, các khu kinh tế trọng điểm.

đ) Hoàn thành đúng tiến độ về cấp căn cước công dân gắn chip điện tử, đảm bảo thông tin về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

e) Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm an toàn giao thông, có phương án chống ùn tắc giao thông. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa; các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao, xử lý nghiêm những vi phạm nghiêm trọng, không để xảy ra cháy, nổ lớn, nhất là ở khu đông dân cư, nhà cao tầng, khu công nghiệp, cơ sở kinh doanh có điều kiện và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, kho chứa hàng hóa sát khu dân cư.

f) Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại, nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế gắn với ngoại giao chính trị và ngoại giao văn hóa, vận dụng sáng tạo, linh hoạt bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố. Duy trì và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với địa phương các nước, tổ chức quốc tế; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực. Phối hợp, hỗ trợ các hoạt động quảng bá xúc tiến thương mại, đầu tư giữa thành phố với các tỉnh, thành trong nước và đối tác quốc tế.

6. Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị

a) Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung về sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, đặc biệt là sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII); Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành lĩnh vực của các Bộ quản lý ngành lĩnh vực và các văn bản pháp luật có liên quan, rà soát, sắp xếp kiện toàn các đơn vị công lập cho phù hợp lộ trình tại các văn bản nêu trên. Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, bảo đảm kiến tạo, liêm chính, hành động.

b) Tăng cường thẩm tra phương án tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ; quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị hành chính tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và các văn bản liên quan.

c) Nâng cao đạo đức cách mạng cho đảng viên, đội ngũ cán bộ, thế hệ trẻ. Kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của cấp chính quyền.

d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; bảo vệ cán bộ dám đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khơi dậy tinh thần cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức.

đ) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Đổi mới công tác dân vận, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ, đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là hoạt động giám sát, phản biện xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Kế hoạch này, UBND thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan có liên quan khẩn trương quán triệt và tổ chức thực hiện các nội dung:

1. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình số 31-CTr/TU của Thành ủy và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về kết quả thực hiện của sở, ban ngành, địa phương mình.

Sở, ban ngành thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, UBND quận, huyện có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND thành phố chỉ đạo.

Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, Chương trình, kế hoạch, đề án được giao; định kỳ hàng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Thành ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí, sở ban ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi và kịp thời nội dung Kế hoạch này.

3. Đề nghị các Ban xây dựng Đảng của Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, triển khai và tổ chức thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp tại các Nghị quyết của Trung ương, của Thành ủy và Kế hoạch này; đồng thời, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND thành phố.

(Đính kèm Phụ lục Phân công nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)

 


Nơi nhận:
- VPCP (HN, TP.HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND TP.HCM;
- UBND các tnh ĐBSCL;
- TT. Thành ủy;
- TT HĐND TP;
- UBND TP (1);
- UBMTTQ thành phố và Đoàn thể TP;
- Các VP: TU, ĐĐBQH&HĐND TP; UBND thành phố (2,3);
- Các Cơ quan Trung ương trên địa bàn TP;
- Sở, ban ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Lưu: VT.QC

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Việt Trường

 

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 78/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố)

TT

NỘI DUNG

CƠ QUAN CHỦ TRÌ

CƠ QUAN PHỐI HỢP

THỜI GIAN HOÀN THÀNH

1. Tập trung, thực hiện tốt công tác hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển

01

Đề án thành lập Trung tâm liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long tại Cần Thơ

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022

02

Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022

03

Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Sở Xây dựng

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022

04

Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ thành trung tâm phát triển vùng có dịch vụ thương mại, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, du lịch, công nghiệp chế biến hiện đại; giáo dục - đào tạo cấp quốc gia và vùng

Viện Kinh tế - Xã hội

Các sở: Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo và sở, ban ngành liên quan, UBND quận, huyện

2024

05

Thực hiện Quy hoạch điện VIII, nâng cấp, mở rộng đường dây và trạm 500kV và 220kV ở các trạm Cần Thơ, Ô Môn, Thốt Nốt

Sở Công Thương

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022 - 2025

06

Phát triển lưới điện trung thế, hạ thế và cải tạo lưới điện theo tiêu chuẩn

Sở Công Thương

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022-2025

07

Đề án đầu tư phát triển Trung tâm Logistics tại Cái Cui và mở rộng dịch vụ logistics hàng không

Sở Giao thông Vận tải

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2023

2. Phát triển nhanh và bền vững kinh tế thành phố

08

Triển khai hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành Công nghiệp theo hướng hiện đại; Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến chuyên sâu thành phố Cần Thơ đến năm 2025

Sở Công Thương

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022 - 2025

09

Triển khai hiệu quả Đề án di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2025

Sở Công Thương

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022 - 2025

10

Lập Quy hoạch và kêu gọi đầu tư vào Chợ đầu mối nông sản tại quận Cái Răng

Sở Công Thương

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022 - 2023

11

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa định hướng đến năm 2030

Sở Công Thương

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022 - 2030

12

Xây dựng Đề án phát triển du lịch thành phố Cần Thơ theo hướng sinh thái, khai thác các giá trị văn hóa địa phương gắn với các di tích quốc gia và xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch”

Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2023

13

Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022

14

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022

15

Thành lập Khu Công nghệ cao Cần Thơ

Sở Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý các dự án Đầu tư xây dựng thành phố Cần Thơ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2023-2024

16

Thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022

3. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân

17

Xây dựng Đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2023

18

Nâng cấp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố, đầu tư các trang thiết bị y tế, trang bị phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3

Sở Y tế

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022-2025

19

Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Ban Dân tộc

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022-2030

4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại

20

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án 06/CP của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Công an thành phố

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

Theo tiến độ

21

Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2022 về việc thực hiện Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Sở Ngoại vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

Hàng năm

22

Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022 về việc thực hiện Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026

Sở Ngoại vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

Hàng năm

23

Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND thành phố về việc kết nối thông tin với các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025

Sở Ngoại vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

Hàng năm

24

Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2021 của UBND thành phố thực hiện các bản ghi nhớ hợp tác với các tỉnh/thành phố nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030

Sở Ngoại vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

Hàng năm

5. Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị

25

Thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Sở Nội vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022-2025

26

Đề xuất phương án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý, phù hợp với chủ trương, quy định pháp luật và quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực

Sở Nội vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022-2030

27

Kế hoạch tinh giản số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2026

Sở Nội vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022

28

Kế hoạch tinh giản số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030

Sở Nội vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2026

29

Phê duyệt Đề án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ

Sở Nội vụ

Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện

2022-2030

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Cần Thơ ban hành

  • Số hiệu: 170/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 12/08/2022
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Trần Việt Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản