Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6848/KH-UBND | Bến Tre, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
Thực hiện Kế hoạch số 6010/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020. Căn cứ vào những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác cải cách hành chính năm 2015 của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016 như sau:
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 6010/KH-UBND ngày 17/11/2015 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh về thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 4129/KH-UBND ngày 13/8/2015 của UBND tỉnh về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020; Kế hoạch số 5069/KH-UBND ngày 02/10/2015 về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện Chương trình Tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 03/2014/CT-UBND ngày 12/5/2014 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC) và chế độ công vụ, công chức.
- Xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp để triển khai đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả các nội dung CCHC; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ; tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, hiện đại với tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Việc thực hiện công tác CCHC là nhiệm vụ thường xuyên và là giải pháp quan trọng của các ngành, các cấp từ tỉnh đến xã để làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
- Phải chú trọng cả 07 nội dung CCHC: Cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính và công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành CCHC. Trong đó, xác định cải cách TTHC; củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ trọng tâm của công tác CCHC năm 2016.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết và có biện pháp xử lý đối với những trường hợp thực hiện không nghiêm túc công tác CCHC.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Bảo đảm sự chỉ đạo kịp thời, thông suốt đối với nhiệm vụ CCHC, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Chỉ thị về việc đẩy mạnh thực hiện các quy định về CCHC trong hệ thống chính trị.
- Thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC năm 2015 của tỉnh; đánh giá và công bố Chỉ số CCHC năm 2015 của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố. Nghiên cứu sửa đổi Chỉ số CCHC các cấp để nâng cao chất lượng công cụ đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh để có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Đa dạng hình thức và nội dung tuyên truyền CCHC; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục CCHC trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, Đài Truyền thanh cấp huyện, xã.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại cơ quan hành chính các cấp.
- Tiếp tục gắn công tác thi đua, khen thưởng với thực hiện nhiệm vụ CCHC. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định các công việc của cơ quan, đơn vị, không đùn đẩy công việc cho các ngành khác và lên cấp trên; giám sát và xử lý cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới không chấp hành chỉ đạo của cấp trên hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp với các ngành có liên quan khi thực hiện công vụ.
2. Về cải cách thể chế:
- Nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các văn bản ban hành đúng với quy định pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để kịp thời điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước tại tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành và rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực khi có yêu cầu để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các quy định cho phù hợp với văn bản Trung ương và tình hình thực tế địa phương. Đảm bảo 100% các văn bản phát hiện qua rà soát đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo đúng quy định.
- Tiếp tục tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở kế hoạch của Bộ Tư pháp, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Đảm bảo 100% các văn bản được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định; 100% các vấn đề phát hiện qua công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo đúng quy định.
3. Về cải cách thủ tục hành chính:
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới TTHC theo quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc chỉ ban hành các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ TTHC thấp nhất.
- Công bố, cập nhật, công khai TTHC trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC và Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết TTHC trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC. Đẩy mạnh thực hiện rà soát kiến nghị cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết, nhất là TTHC ở các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, đăng ký kinh doanh, y tế, giáo dục, lao động - thương binh và xã hội,... để giảm chi phí tuân thủ TTHC nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Lấy chất lượng giải quyết TTHC và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và của từng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Về cải cách tổ chức bộ máy:
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đảm bảo sự thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để kịp thời phát hiện những chồng chéo, bất cập trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01/02/2012 của UBND tỉnh về ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức; Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 về ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức). Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân cấp, đảm bảo 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động; đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo mô hình tổ chức bộ máy quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện bố trí công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức năm 2016 trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
- Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phần mềm thi tuyển công chức, thi nâng ngạch (đối với các môn thi trắc nghiệm). Tổ chức thi tuyển công chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Thực hiện bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 02/10/2015 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Ban hành quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và theo đúng quy định của pháp luật; loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân ra khỏi bộ máy hành chính nhà nước. Tạo môi trường làm việc thoải mái và công bằng để tạo động lực thúc đẩy những người có tài năng và tâm huyết ra sức phấn đấu phục vụ tốt hoạt động của Bộ máy Nhà nước và sự phát triển chung của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và văn hoá giao tiếp nơi công sở tại các đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, cương quyết xử lý những sai phạm nhằm tạo sự chuyển biến về chất trong đội ngũ cán bộ, công chức.
6. Về cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước trong thời gian tới. Đồng thời tiếp tục triển khai, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập.
- Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đối với Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi giai đoạn 2016-2020 cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tốt quy định về quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí tại mỗi cơ quan hành chính.
7. Về hiện đại hoá nền hành chính:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành từ phiên bản M-Office lên phiên bản I-Office tại các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi và xử lý công việc trên môi trường mạng; đảm bảo 100% việc trao đổi các văn bản trong nội bộ các cơ quan được thực hiện qua môi trường mạng (trừ các văn bản mật theo quy định).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã giai đoạn 2015-2017. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đầu tư xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại một số huyện.
- Nâng cao chất lượng và số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (và theo quy định mới nhất khi có thay đổi) tại các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp các trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện hiện đã xuống cấp, hư hỏng. Xem xét hỗ trợ vốn đối ứng để đầu tư các trụ sở xã nông thôn mới theo Nghị quyết số 26/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; đối với các trụ sở cấp xã đã xuống cấp (không thuộc đối tượng xã nông thôn mới), các huyện, thành phố sẽ xem xét bố trí kinh phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp từ nguồn vốn phân cấp hàng năm.
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC
Để Kế hoạch hoàn thành và đạt hiệu quả cao; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này khẩn trương tiến hành triển khai thực hiện theo đúng thời gian quy định (theo phụ lục đính kèm).
1. Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC năm 2016 của ngành, địa phương, đảm bảo cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã phải theo dõi, nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời việc thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị. Chủ động triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả những chủ trương của tỉnh và Trung ương về CCHC.
2. Các sở, ngành sau đây sẽ chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung cải cách hành chính:
a) Sở Nội vụ: Theo dõi chung về tình hình triển khai thực hiện công tác CCHC, phối hợp và đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao; tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác CCHC tại các đơn vị, địa phương và kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; đánh giá kết quả CCHC năm 2015 của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn. Đồng thời, chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2016 trình UBND xem xét, phê duyệt.
b) Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính.
c) Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công, theo dõi tình hình thực hiện cơ chế khoán kinh phí để tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; xem xét bố trí vốn (kinh phí thường xuyên) để thực hiện Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã giai đoạn 2015-2017.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xem xét, đề xuất phân bổ nguồn vốn xây dựng mới trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện hiện đã quá cũ kỷ; nâng cấp các trụ sở đã xuống cấp, hư hỏng. Xem xét hỗ trợ vốn đối ứng để đầu tư các trụ sở xã nông thôn mới theo Nghị quyết số 26/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm về nội dung hiện đại hoá nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Chịu trách nhiệm về triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan nêu trên có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; định kỳ (và đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 6848/KH-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Bến Tre)
Số TT | Nội dung | Nhiệm vụ | Thời gian | Cơ quan | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
1 | Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC | Xây dựng Kế hoạch CCHC năm 2016 | Tháng 12/2015 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
|
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2016. Thực hiện công tác tuyên truyền CCHC theo kế hoạch. | Tháng 12/2015
| Sở Nội vụ | Báo Đồng Khởi, Đài PTTH tỉnh, các cơ quan có liên quan |
| ||
Tổ chức họp mặt giữa lãnh đạo UBND tỉnh; lãnh đạo sở, ngành tỉnh; lãnh đạo UBND cấp huyện với doanh nghiệp để chia sẻ những khó khăn, vướng mắc về các TTHC và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp | Đầu năm và cuối năm 2016 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hiệp hội doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC năm 2015 của tỉnh | Theo quy định của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Các Sở: Tư pháp, Tài chính, TT&TT, KHCN, VP.UBND tỉnh |
| ||
Đánh giá, xếp hạng và công bố Chỉ số CCHC của các cơ quan hành chính các cấp | Tháng 01 - 04/2016 | Sở Nội vụ | Các Sở: Tư pháp, Tài chính, TT&TT, KHCN, VP.UBND tỉnh |
| ||
Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp | Trong năm 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan có liên quan |
| ||
Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính | Căn cứ vào tình hình thực tế | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Kiểm tra CCHC tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh | Tháng 04 -11/2016 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Xây dựng Kế hoạch hành động cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020 | Trong năm 2016 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan có liên quan |
| ||
2 | Cải cách thể chế | Xây dựng Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2016 của UBND tỉnh | Tháng 01/2016 | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
|
Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành (liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; định kỳ hệ thống hoá) | Khi có yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương; HĐND, UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
| ||
Rà soát thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành | Hàng năm | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; cấp xã | Sở Tư pháp |
| ||
- Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2016 - Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2016 | Quý IV/2015
Trong năm 2016 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
3 | Cải cách thủ tục hành chính | Xây dựng các kế hoạch liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC năm 2016 | Quý IV/2015 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Rà soát, đánh giá các quy định, thủ tục hành chính | Trong năm 2016 | Các sở, ban, ngành tỉnh | Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
| ||
Kiểm tra công tác kiểm soát TTHC năm 2016 tại các cơ quan, đơn vị | Quý II/2016 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. | Thường xuyên trong năm 2016 | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan |
| ||
4 | Cải cách tổ chức bộ máy | Sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư liên tịch của Bộ, ngành Trung ương | Trong năm 2016, sau khi có hướng dẫn của Trung ương | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
|
Ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND) | Trong năm 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
Kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp. | Trong năm 2016 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | Lồng ghép trong kiểm tra CCHC, thanh tra công vụ | ||
Ban hành kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh | Năm 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
5 | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC | Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC giai đoạn 2016-2020 | Năm 2016 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC | Trong năm 2016 | Các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ |
| ||
Xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo mô hình tổ chức bộ máy quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP | Năm 2016 | Các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ |
| ||
Ban hành quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND) | Năm 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
Xây dựng phần mềm và thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức thi tuyển công chức, thi nâng ngạch trên phần mềm máy tính | Năm 2016 | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông |
| ||
6 | Cải cách tài chính công | Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ | Năm 2016 | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
|
Thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 đối với các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện thực hiện. | Năm 2016 | Các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
| ||
Thực hiện cơ chế khoán theo Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đối với Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. | Năm 2016 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
| ||
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi giai đoạn 2016-2020 cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước | Năm 2016 | Sở Tài chính |
|
| ||
7 | Hiện đại hóa nền hành chính | Triển khai dự án “Nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, máy tính phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho UBND các xã, phường, thị trấn” | Năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan có liên quan |
|
Triển khai dự án “Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu” | Năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng | Năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre | Năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành từ phiên bản M-Office lên phiên bản I-Office, mở rộng sự kết nối liên thông đến cấp xã | Năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh | Năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Triển khai hệ thống một cửa điện tử tại các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Năm 2016 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
| ||
Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã giai đoạn 2015-2017 | Năm 2016 | UBND các huyện, thành phố | UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan |
| ||
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng HTQLCL theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh | Năm 2016 | Sở Khoa học và Công nghệ | Tổ chức tư vấn, các cơ quan có liên quan |
|
- 1Kế hoạch 4087/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La gắn với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2018-2022
- 3Quyết định 60/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức tỉnh Bến Tre
- 6Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 10Chỉ thị 03/2014/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chế độ công vụ, công chức do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về mức hỗ trợ vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020
- 17Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật ngân sách nhà nước 2015
- 20Kế hoạch 4129/KH-UBND năm 2015 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020
- 21Kế hoạch 6010/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 22Kế hoạch 4087/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 23Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La gắn với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2018-2022
- 24Quyết định 60/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 6848/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 6848/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra