Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/KH-UBND | Cà Mau, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
Thực hiện Công văn số 1488/VPCP-QHĐP ngày 09/02/2018 của Văn phòng Chính phủ và Công văn số 850-CV/TU ngày 21/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới, cụ thể như sau:
1. Triển khai quán triệt, cụ thể hóa các nội dung nhiệm vụ trọng tâm và tổ chức thực hiện nghiêm túc, toàn diện, kịp thời, hiệu quả Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới.
2. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới.
3. Đảm bảo sự đồng bộ, hiệu quả và sự phối hợp nhịp nhàng, trách nhiệm, chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương trong việc phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt và nội dung Chỉ thị số 19-CT/TW
1.1. Nội dung phổ biến, quán triệt
Tất cả các nhiệm vụ trọng tâm quy định tại Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thu Trung ương Đảng và các nhiệm vụ chi tiết được cụ thể hóa trong Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Phương pháp thực hiện
Ban hành văn bản chỉ đạo, lồng ghép triển khai tại các cuộc họp, hội nghị và các hình thức phù hợp khác; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.3. Nhiệm vụ thực hiện
- Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan chỉ đạo phổ biến và quán triệt trong nội bộ ngành, cơ quan, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức quán triệt đến các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chỉ đạo tiếp thu; tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán triệt rộng rãi trong cán bộ cấp cơ sở và toàn thể nhân dân tại địa phương, tập trung trọng tâm đối với các địa bàn có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống.
1.4. Thời gian thực hiện
Bắt đầu từ khi Kế hoạch này được ban hành và duy trì thực hiện thường xuyên hàng năm.
2.1. Nội dung nhiệm vụ
a) Tăng cường công tác tuyên truyền quán triệt và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc Khmer
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về công tác dân vận; Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 19/8/2013 của Tỉnh ủy về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Chỉ thị số 49- CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư và Công văn số 46-CV/TU ngày 19/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2021” trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 24/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Vận dụng thực hiện hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng cho đồng bào dân tộc Khmer và hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc Khmer của tỉnh theo nội dung chính sách được ban hành tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tăng cường huy động và tập trung nguồn lực đầu tư phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của người dân vùng đồng bào dân tộc Khmer
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu theo Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 theo các nội dung quy định tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện số 68/KH-UBND ngày 10/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả một số nội dung đầu tư của Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 15/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó, ưu tiên nguồn lực đầu tư của Chương trình cho các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc Khmer.
- Triển khai thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020 theo Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó, ưu tiên xem xét, giải quyết cho các đối tượng thụ hưởng các nội dung hỗ trợ của chính sách là đồng bào dân tộc Khmer.
c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ và Kế hoạch triển khai thực hiện số 29/KH-UBND ngày 24/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách và hỗ trợ kinh phí để đồng bào dân tộc Khmer bảo tồn ngôn ngữ, chữ viết và bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Duy trì thực hiện hàng năm đối với công tác tổ chức dạy và học chữ Khmer vào dịp hè tại các điểm Chùa, Salatel và các điểm tập trung có đông đồng bào dân tộc Khmer.
- Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc Khmer; thực hiện trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer đã được xếp hạng.
- Tăng thời lượng phát sóng bằng tiếng Khmer trong các chương trình phát thanh - truyền hình của tỉnh và chương trình phát thanh của các địa phương vùng đồng bào dân tộc Khmer.
- Duy trì tổ chức hàng năm các hoạt động văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Khmer vào các dịp lễ, hội và tết cổ truyền của đồng bào dân tộc như: Tết Chôl Chnăm Thmây, lễ Sene Đôn Ta, lễ Oóc Om Bóc...
đ) Chú trọng nâng cao chất lượng công tác y tế đối với vùng đồng bào dân tộc Khmer
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người dân thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Đầu tư nâng cao chất lượng các cơ sở y tế và đội ngũ bác sĩ, y sĩ, y tá phục vụ tại các cơ sở y tế vùng đồng bào dân tộc Khmer; tổ chức đào tạo nguồn nhân lực y tế là người dân tộc Khmer.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của các Chương trình y tế Quốc gia; chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh trong vùng đồng bào dân tộc Khmer của tỉnh.
e) Thực hiện tốt công tác cán bộ trong hệ thống chính trị vùng đồng bào dân tộc Khmer
Tổ chức thực hiện tốt Đề án đào tạo bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những nhiệm kỳ tiếp theo đúng theo Kế hoạch số 75-KH/TU ngày 18/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới được phê duyệt tại Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ theo Kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 21/10/2016.
g) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các Chùa phật giáo Nam tông Khmer trên địa bàn tỉnh; tiếp tục quan tâm chăm lo và phát huy tốt vai trò của Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước, Ban Quản trị, Ban Hoằng pháp các Chùa, Salatel và người có uy tín trong đồng bào dân tộc Khmer đối với công tác vận động đồng bào. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra việc quản lý và sử dụng các Salatel được xây dựng trong vùng đồng bào dân tộc Khmer của tỉnh đảm bảo đúng mục đích và phát huy tối đa hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào dân tộc và nhân dân tại địa phương tham gia sinh hoạt văn hóa cộng đồng và tổ chức các nghi lễ truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc; cũng như đến trao đổi, học tập những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
h) Làm tốt công tác vận động, nắm chắc tình hình nhân dân; tích cực giải quyết các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện tại cơ sở; không để phát sinh những vấn đề phức tạp về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc Khmer. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các tổ chức phản động.
i) Vận dụng thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phân công cho các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau.
2.2. Giải pháp thực hiện
Chủ thể thực hiện (đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp) đối với từng chương trình, chính sách hiện hành được vận dụng lồng ghép để thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ trọng tâm của Chỉ thị số 19-CT/TW như đã nêu trên; chủ động cân đối nguồn lực được phân bổ và nhiệm vụ cụ thể đã được phân công, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị và địa phương để đạt được các mục tiêu đề ra; trong triển khai thực hiện cần có chính sách ưu tiên thực hiện trước đối với vùng đồng bào dân tộc Khmer và đối tượng là hộ dân tộc Khmer; góp phần thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ trọng tâm của Chỉ thị số 19-CT/TW trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn ngân sách tỉnh; trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến triển khai xây dựng thực hiện các nhiệm vụ mới để cụ thể hóa một số nhiệm vụ trọng tâm theo Chỉ thị số 19-CT/TW, cụ thể như sau:
3.1. Dự kiến đầu tư xây dựng các công trình giao thông nông thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2018 - 2020
a) Mục tiêu: Nhằm giải quyết dứt điểm các công trình cầu, đường giao thông nông thôn bức xúc thuộc vùng đồng bào dân tộc Khmer tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giao thương với các khu vực lân cận, từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước.
3.2. Dự kiến thực hiện sửa chữa, xây dựng mới và đầu tư trang thiết bị cho Trạm y tế xã vùng đồng bào dân tộc Khmer
a) Mục tiêu: Từng bước hoàn thiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các Trạm y tế xã vùng đồng bào dân tộc Khmer, đảm bảo đủ điều kiện phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng cho đồng bào và người dân tại địa phương vùng đồng bào dân tộc Khmer.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
c) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.3. Dự kiến hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ diễn viên, nhạc công và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho Đoàn nghệ thuật Khmer
a) Mục tiêu: Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn nghệ thuật Khmer, để thực hiện tốt nhiệm vụ trong công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số; góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của đồng bào và nhân dân địa phương vùng đồng bào dân tộc Khmer.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Đơn vị phối hợp: Ban Dân tộc và các sở, ngành tỉnh liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước.
3.4. Dự kiến thực hiện công trình đầu tư xây dựng Salatel tại vùng đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020
a) Mục tiêu: Đầu tư xây dựng bổ sung thêm 03 Salatel và các hạng mục phụ nhằm cơ bản hoàn thành các Salatel tại những vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống trên địa bàn tỉnh Cà Mau; giải quyết được nhu cầu cấp bách về nơi sinh hoạt cộng đồng trong đồng bào dân tộc Khmer. Đồng thời, từng bước hoàn chỉnh cơ sở vật chất cho các Salatel trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện giúp đồng bào dân tộc Khmer và nhân dân tại các địa phương có được nơi khang trang để tập hợp và thực hiện các lễ nghi văn hóa truyền thống vào các dịp lễ, hội và tết cổ truyền của đồng bào dân tộc; góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân tộc Khmer.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước.
3.5. Dự kiến thực hiện đầu tư xây dựng bổ sung mới và trùng tu một số hạng mục cần thiết cho các điểm Chùa, Salatel của vùng đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
a) Mục tiêu: Nhằm từng bước hoàn thiện về cơ sở vật chất cho các điểm Chùa, Salatel trong vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống; nhằm phục vụ tốt hơn đối với nhu cầu tín ngưỡng, cũng như việc tổ chức các hoạt động văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Khmer.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước.
3.6. Dự kiến đầu tư xây dựng mới 01 nhà điện táng thay thế cho lò hỏa táng tại Chùa Monivongsa phường 1, thành phố Cà Mau
a) Mục tiêu: Nhằm đáp ứng tốt hơn đối với nhu cầu mai táng người quá cố theo hình thức hỏa táng trong đồng bào dân tộc Khmer và nhân dân địa phương; nhất là đối với các hộ gia đình trong nội ô thành phố Cà Mau và các khu vực lân cận. Xử lý triệt để được những tác nhân tác động tiêu cực đến môi trường phát sinh trong quá trình hỏa táng; giảm đến mức tối thiểu những ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân khu vực hỏa táng. Góp phần tuyên truyền sâu rộng trong đồng bào dân tộc và nhân dân về hình thức mai táng người quá cố, phát triển theo hướng văn minh hiện đại là điện táng; nhằm làm thay đổi phong tục tập quán lâu đời của nhân dân ta về mai táng người quá cố bằng hình thức địa táng vừa gây tốn kém đất đai, vừa gây ô nhiễm môi trường.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.7. Ban hành kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh
a) Mục tiêu:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số phát huy tốt vai trò trong việc tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các địa phương, nhất là đối với vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước.
3.8. Hoàn thiện nội dung và cơ chế theo hướng đổi mới phù hợp để tổ chức thực hiện chính sách cử tuyển đối với học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
a) Mục tiêu:
- Tạo điều kiện hỗ trợ giúp học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội được học tập, nâng cao trình độ dân trí và tiếp thu thêm được nhiều kiến thức khoa học, kỹ thuật mới.
- Nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số, góp phần phát triển bền vững nguồn nhân lực cho các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự kiến đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Đơn vị phối hợp: Ban Dân tộc, các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2025.
đ) Dự kiến nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước.
1. Kinh phí thực hiện công tác phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng: Giao cho các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tự cân đối.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Chỉ thị số 19-CT/TW thông qua việc vận dụng lồng ghép đối với các chính sách dân tộc hiện hành và các chương trình, chính sách liên quan: Theo dự toán kinh phí đã giao cho các đơn vị và địa phương; các nội dung nhiệm vụ chưa được phân bổ kinh phí, yêu cầu các đơn vị chủ trì và phối hợp thực hiện tự cân đối nguồn lực để tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mới trong việc cụ thể hóa một số nội dung của các nhiệm vụ trọng tâm theo Chỉ thị số 19-CT/TW: Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn ngân sách của tỉnh, nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mới sẽ được xem xét bố trí phù hợp đối với từng nhiệm vụ cụ thể sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ trọng tâm theo Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung nhiệm vụ lĩnh vực công tác dân tộc và các nhiệm vụ cụ thể hóa trong Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo huy động, lồng ghép nguồn lực để ưu tiên thực hiện các nội dung chính sách hỗ trợ phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng dân tộc Khmer của tỉnh; đề xuất xin kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh để bố trí thực hiện các nội dung nhiệm vụ Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo huy động, lồng ghép nguồn lực để ưu tiên thực hiện các nội dung chính sách hỗ trợ phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer của tỉnh; đề xuất xin kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh để bố trí thực hiện các nội dung nhiệm vụ Kế hoạch. Hướng dẫn nội dung, cơ chế thực hiện đầu tư và thủ tục thanh quyết toán các nguồn vốn theo quy định.
- Tham gia phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
3. Các sở, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai và thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành được quy định trong Kế hoạch này.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước, huy động thêm nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao và tự cân đối kinh phí của đơn vị để thực hiện các nội dung nhiệm vụ chưa được phân bổ kinh phí.
- Chủ động đề xuất thêm nhiệm vụ liên quan thuộc phạm vi quản lý của ngành, phù hợp với nội dung các nhiệm vụ trọng tâm quy định theo Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng chưa được cụ thể hóa trong Kế hoạch này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện.
- Định kỳ hàng năm rà soát, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nội dung nhiệm vụ của ngành, đơn vị được giao chủ trì và các nội dung nhiệm vụ liên quan phối hợp thực hiện quy định trong Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) trước 15/12 hàng năm để tổng hợp, đánh giá và đề ra hướng chỉ đạo trong thời gian tiếp theo.
4. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm quy định theo Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư và các nội dung nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch này tại địa phương.
- Thực hiện lồng ghép nguồn lực để ưu tiên thực hiện các nội dung chính sách hỗ trợ phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng dân tộc Khmer thuộc phạm vi của địa phương quản lý.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước; chủ động huy động thêm nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao và tự cân đối kinh phí của địa phương để thực hiện các nội dung nhiệm vụ chưa được phân bổ kinh phí.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm quy định theo Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư và các nội dung nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch này vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của địa phương để tổ chức thực hiện.
- Định kỳ hàng năm rà soát, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư theo các nội dung nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) trước 15/12 hàng năm để tổng hợp, đánh giá và đề ra hướng chỉ đạo trong thời gian tiếp theo.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Tiếp tục tăng cường công tác vận động, tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn; phối hợp phổ biến sâu rộng nội dung Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới và các nội dung nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch này.
- Thực hiện giám sát và phản biện xã hội theo yêu cầu đối với việc thực hiện nội dung nhiệm vụ Kế hoạch; kịp thời phản ánh ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của đồng bào dân tộc Khmer và nhân dân vùng dân tộc Khmer về những vấn đề liên quan đến công tác triển khai, thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW của các sở, ngành cấp tỉnh, các cơ quan đơn vị có liên quan và các địa phương với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có); các đơn vị và địa phương phản ánh kịp thời về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
- 1Chỉ thị 07/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 950/QĐ-UBND năm 2016 Dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016–2020”
- 3Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 07/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2015 thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015
- 6Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 950/QĐ-UBND năm 2016 Dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016–2020”
- 9Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 402/QĐ-TTg do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 13Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 14Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 16Công văn 1488/VPCP-QHĐP năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khơ - me trong tình hình mới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 19Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2020
- 20Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 68/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra