- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Thông tư 52/2017/TT-BYT về quy định đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 18/2018/TT-BYT sửa đổi Thông tư 52/2017/TT-BYT về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 2626/QĐ-BYT năm 2021 về Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 4042/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 4111/QĐ-BYT năm 2021 về tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 4308/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng Oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 5525/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2021 về cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 218/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP Quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 250/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 261/QĐ-BYT năm 2022 về "Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 07 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Khóa XV;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 18/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/08/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng;
Căn cứ Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm Sars-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị”;
Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên bản cập nhật lần thứ 8);
Căn cứ Quyết định số 261/QĐ-BYT ngày 31/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà” và kết quả tiêm vắc xin của tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh tại Thông báo Kết luận số 521-TB/TU ngày 22/02/2022, công văn số 713-CV/TU ngày 18/02/2022;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 75-TB/BCSĐ ngày 19/02/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1245/TTr-SYT ngày 01/3/2022 về việc đề nghị phê duyệt “Phương án Tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống có 10.000 người nhiễm/ngày trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm COVID-19)”;
Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh và tổ chức thu dung điều trị bệnh nhân Covid-19 tại Quảng Ninh trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 đáp ứng với các cấp độ dịch, trong trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc phân tầng điều trị
Công tác tổ chức thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh được thực hiện liên thông tổng thể linh hoạt của hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở và các nguyên tắc sau:
- Tại chỗ: Phát hiện ở đâu thì cách ly, quản lý và điều trị ở địa phương đó;
- Linh hoạt theo cấp độ dịch.
- Phân tầng: Phân tầng điều trị theo mức độ và nguy cơ của người bệnh để tổ chức điều trị cho bệnh nhân phù hợp. Trên cơ sở số ca mắc trên địa bàn tỉnh/ ngày, số giường bệnh có thể huy động điều trị tỷ lệ thu dung, điều trị các Tầng sẽ được điều chỉnh đảm bảo khả năng thu dung, điều trị các tuyến.
Tầng 1: Thu dung điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể không triệu chứng, thể nhẹ, người bệnh nguy cơ thấp tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình).
Tầng 2: Thu dung điều tộ bệnh nhân COVID-19 thể vừa, người bệnh có nguy cơ cao, tại các TTYT/BV tuyến huyện, tuyến tỉnh.
Tầng 3: Thu dung bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh.
- Phân loại nguy cơ và định hướng tầng điều trị:
Để đảm bảo nguyên tắc phát hiện ở đâu thì cách ly, quản lý và điều trị ở địa phương đó, Trạm Y tế các xã/phường hoặc Trung tâm Y tế/bệnh viện có nhiệm vụ đánh giá, phân loại người mắc COVID-19 theo mức độ lâm sàng, phân loại nguy cơ để phân luồng quản lý, điều trị người mắc trên địa bàn, cụ thể:
Người mắc COVID-19 không triệu chứng, mức độ nhẹ; người bệnh nguy cơ thấp (Tuổi ≥ 2 tuổi đến ≤ 49 tuổi và chưa mắc bệnh nền, hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định, đã tiêm đủ liều vắc xin, sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường và SpO2 từ 97% trở lên): Quản lý và điều trị tại nhà.
Người mắc COVID-19 mức độ nhẹ; nguy cơ trung bình (Từ 50-64 tuổi, chưa phát hiện bệnh lý nền và đã tiêm đủ liều vắc xin; Tuổi ≥ 2 tuổi đến ≤ 49 tuổi và chưa tiêm đủ liều vắc xin; Có dấu hiệu như sốt, ho, đau họng, khó thở nhẹ và SpO2 từ 97% trở lên): Có thể quản lý, theo dõi sát sao và điều trị tại nhà nêu người nhiễm covid-19 có nguyện vọng ở nhà hoặc người đại diện, người bảo trợ đồng ý.
Người mắc COVID-19 mức độ vừa, mức độ nặng; người bệnh có nguy cơ cao (Tuổi ≥ 65 và đã tiêm đủ liều vắc xin; Mắc bệnh nền và đã tiêm đủ liều vắc xin; Từ 50-64 tuổi, chưa phát hiện bệnh nền và chưa tiêm đủ liều vắc xin; Phụ nữ có thai, vừa sinh con ≤ 42 ngày; Trẻ em <2 tuổi; SpO2 từ 94% đến 96%): Điều trị tại cơ sở thu dung điều tộ Tầng 2 trên địa bàn.
Người mắc COVID-19 mức độ nặng, nguy kịch: Điều trị tại cơ sở thu dung điều trị Tầng 3
* Trong quá trình phân loại người mắc COVID-19, nếu phát hiện người mắc COVID-19 đủ tiêu chuẩn cần điều trị tập trung hoặc cần điều trị tại cơ Sở y tế Tầng 2, Tầng 3, Trạm Y tế chủ động liên lạc với các Tổ sàng lọc, phân luồng của địa phương để chuyển tầng điều trị cho người bệnh.
2. Các hình thức tổ chức cơ sở điều trị người mắc COVID-19
2.1. Trạm y tế
- Hình thức tổ chức của Trạm y tế thực hiện quản lý, điều trị người mắc COVID-19 không triệu chứng, thể nhẹ, người bệnh nguy cơ thấp tại nhà gồm: Trạm y tế xã, phường, thị trấn (trạm y tế cố định) và Trạm y tế lưu động do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập (gọi chung là Trạm y tế).
- Nhân lực y tế: Sử dụng 100% nhân lực của trạm y tế xã, phường, thị trấn, nhân lực y tế được hỗ trợ từ y tế tuyến trên, huy động y tế tư nhân, và lực lượng tình nguyện phải được BCĐ PCD cấp xã, cấp huyện bổ sung hỗ trợ cho trạm y tế. Trường hợp địa bàn xã rộng, quy mô dân số đông và số lượng người mắc COVID- 19 gia tăng nhanh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện phải điều động bổ sung nhân lực y tế cho trạm y tế cố định hoặc thành lập thêm Trạm y tế lưu động. Thiếu nhân lực y tế phải chủ động đề nghị Sở Y tế, Trường Cao đẳng Y và Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển- Uông Bí hỗ trợ. Đối với Trạm y tế lưu động: Bố trí 05 nhân viên y tế/1 trạm (gồm 01 Bác sỹ, 04 điều dưỡng, kỹ thuật y) để đảm bảo theo dõi, chăm sóc F0 tại nhà[1].
- Nhân lực hỗ trợ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý; chăm sóc số lượng người mắc COVID-19 gia tăng nhanh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch các địa phương chủ động tổ huy động, tổ chức các lực lượng hỗ trợ Trạm y tế quản lý, theo dõi sức khoẻ người mắc COVID-19 tại nhà theo các nhóm nhiệm vụ sau:
Nhóm hỗ trợ Quản lý và theo dõi sức khoẻ F0: BCĐ PCD cấp xã, phường phải thành lập ở mỗi thôn, khu hoặc tổ dân (nếu số F0 cao) ít nhất 01 nhóm hỗ trợ Quản lý và theo dõi sức khoẻ F0 có trưởng nhóm điều hành. Trên cơ sở danh sách F0 được Ban chỉ đạo cấp xã hoặc trạm y tế cung cấp, hàng ngày nhóm có trách nhiệm (1) liên hệ với 100% người mắc COVID-19 thuộc địa bàn quản lý để nắm bắt tình hình sức khoẻ, nhắc người bệnh tự theo dõi sức khoẻ, điền thông tin sức khoẻ bản thân vào mẫu phiếu theo dõi 02 lần/ngày; (2) đồng thời hỗ trợ cán bộ của trạm y tế tiếp nhận, ghi lại thông tin sức khoẻ do người bệnh COVID-19 thông báo để chuyển cho trạm y tế cập nhật; (3) thông báo kịp thời cho cán bộ trạm y tế trực tiếp đánh giá lại tình trạng sức khoẻ hoặc đến tận nhà người mắc COVID-19 để thăm khám khi cần[2], số lượng các nhóm tùy điều kiện địa bàn, dân số và số lượng ca mắc nhưng trên nguyên tắc: không được để bất cứ người nhiễm covid - 19 nào ở nhà không được quản lý, chăm sóc, theo dõi chặt chẽ.
Nhóm hỗ trợ nhập liệu: Từ 2-3 người. Hàng ngày làm việc tại trạm y tế, giúp cán bộ trạm y tế tổng hợp, cập nhật, lưu lại thông tin sức khoẻ của 100% người mắc COVID-19 đang điều trị tại nhà trên địa bàn phường, xã, thị trấn do Nhóm Quản lý và theo dõi sức khoẻ F0 của các thôn khu, tổ dân báo cáo về 02 lần/ngày.
Nhóm đảm an ninh, bảo hậu cần: cán bộ công an, dân phòng chịu trách nhiệm hỗ trợ đảm bảo an ninh, an toàn khu vực trạm y tế trong thời gian người dân đến lấy mẫu xét nghiệm, làm thủ tục điều trị, tiêm chủng,... không để tập trung quá đông người; các tình nguyện viên hỗ trợ vận chuyển thuốc hoặc tài liệu hướng dẫn, mẫu phiếu theo dõi sức khoẻ,... do trạm y tế cấp đến nhà của người mắc COVID-19 đang cách ly, hoặc hỗ trợ vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế (trong trường hợp cần thiết).
2.2. Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung tại cộng đồng
- “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của UBND các địa phương và Sở Y tế thẩm định đề xuất trong đó cơ cấu tổ chức và nhân lực cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo quy định tại Phụ lục 1 Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 và giao cho Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện trên địa bàn chịu trách nhiệm chuyên môn về y tế.
- Quy mô, số lượng các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” được thành lập phải dựa trên “Phương án quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 đáp ứng với các cấp độ dịch, trong trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19” của Tỉnh và địa phương. Nên lựa chọn thiết lập cơ sở có quy mô từ 100 - 300 chỗ để tiết kiệm nhân lực.
- Về nhiệm vụ: “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” có nhiệm vụ thu dung, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị cho đối tượng là người nhiệm COVID-19 mức độ nhẹ và không triệu chứng, có nguy cơ thấp và trung bình; phát hiện, chuyển tuyến điều trị kịp thời cho những trường hợp nhiệm Covid-19 có dấu hiệu chuyển nặng.
(Hướng dẫn chi tiết về điều kiện vận hành tại Phụ lục 1)
2.3. Cơ sở Y tế điều trị người mắc COVID-19 (Tầng 2 và Tầng 3)
- Cơ sở Y tế điều trị người mắc COVID-19 thuộc Tầng 2 gồm: các Bệnh viện tuyến huyện, Trung tâm y tế có giường bệnh thuộc Sở Y tế và Trung tâm y tế than KV Mạo Khê (cơ sở 1, cơ sở 2), Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe Tâm thần (điều trị cho bệnh nhân tâm thần đang điều trị nội trú mắc COVID-19 thể nhẹ, không triệu chứng), Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hạ Long (điều trị cho người nước ngoài và người Việt Nam mắc COVID-19 có nhu cầu).
Cơ sở Y tế điều trị người mắc COVID-19 thuộc Tầng 3 gồm: Bệnh viện số 1, Bệnh viện số 2, Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản Nhi (Thu dung bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa).
3. Phân công hỗ trợ chuyên môn:
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế phân công các đơn vị Y tế tuyến tỉnh hỗ trợ các địa bàn trọng điểm” gồm các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Quảng Yên, Uông Bí, Móng Cái, cụ thể như sau:
(1) Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh hỗ trợ thành phố Hạ Long.
(2) Bệnh viện Đa khoa Cẩm Phả hỗ trợ thành phố Cẩm Phả.
(3) Bệnh viện Bãi Cháy hỗ trợ thị xã Đông Triều.
(4) Bệnh viện Sản Nhi hỗ trợ thị xã Quảng Yên.
(5) Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí hỗ trợ thành phố Uông Bí.
(6) Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả hỗ trợ thành phố Móng Cái.
- Đối với các địa phương còn lại, gồm: Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Vân Đồn, căn cứ tình hình dịch trên địa bàn và năng lực đáp ứng của các cơ sở y tế, Sở Y tế có trách nhiệm tăng cường nhân lực từ các bệnh viện chuyên khoa khác hỗ trợ khi cần thiết.
- Nội dung hỗ trợ chuyên môn của các đơn vị y tế bao gồm: (1) Rà soát, hỗ trợ các địa phương xác định quy mô và hướng dẫn bố trí, vận hành các cơ sở quản lý điều trị tập trung tại cộng đồng do địa phương thiết lập; (2) Hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn các nội dung về chuyên môn trong công tác điều trị ngoài cơ sở y tế (điều trị tại cơ sở quản lý điều trị tập trung tại cộng đồng do địa phương thiết lập hoặc tại nhà/nơi lưu trú); (3) phối hợp với TTYT tuyến huyện và đơn vị liên quan của địa phương xác định danh mục trang thiết bị, Oxy, vật tư y tế, thuốc, hoá chất để Ủy ban nhân dân các địa phương có phương án mua sắm, bố trí; (4) Hỗ trợ tăng cường nhân lực điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19 thuộc tầng 2 (tại BV/TTYT huyện) hoặc Cơ sở tập trung của địa phương khi cần thiết để địa phương tăng cường nhân lực tuyến huyện cho Trạm Y tế/Trạm Y tế lưu động trên địa bàn; (5) hội chẩn, khám, chữa bệnh, cấp cứu cho bệnh nhân COVID-19 điều trị tại địa phương khi có đề nghị.
II. Phương án thu dung, cách ly điều trị trong tình huống có 5.000 người nhiễm COVID-19/ngày trong 14 ngày[3] (tương ứng 5% dân số).
1. Dự kiến tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có 5.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày trong 14 ngày (tương ứng 5% dân số tỉnh nhiễm COVID-19, với khoảng 69.000 người/14 ngày): Thực hiện phân luồng, thu dung điều trị tại Tầng 1 đối với trên 95% bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể nhẹ tại nhà (đối với người bệnh nguy cơ thấp) và tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình); điều trị tại Tầng 2 là 4% và Tầng 3 là 1% số người mắc.
2. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19
2.1. Điều trị tại Tầng 1
2.1.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có 5% dân số tỉnh nhiễm COVID-19, với khoảng 69.000 người/14 ngày); Thực hiện phân luồng, thu dung điều trị tại Tầng 1 đối với trên 95% bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể nhẹ tại nhà (đối với người bệnh nguy cơ thấp) và tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình). Ước tính tương ứng với 65.550 người mắc COVID-19 được diễu trị tại Tầng 1.
2.1.2. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19/UBND các địa phương:
- Về bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị: (1) Đề xuất thiết lập các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” bao gồm cả các cơ sở trong các doanh nghiệp để thực hiện cách ly, quản lý, điều trị người nhiễm COVID-19 không triệu chứng, người nhiễm COVID-19 thể nhẹ tại cộng đồng khi nhà/nơi lưu trú không đủ điều kiện. (2) Tăng cường nhân lực hỗ trợ cho trạm y tế cố định và thiết lập, kích hoạt thêm các Trạm Y tế lưu động khi cần thiết tùy theo quy mô dân số và số người mắc, để thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm sóc, điều trị các trường hợp người nhiệm COVID-19 nguy cơ thấp tại nơi lưu trú (tại nhà, tại nơi làm việc) và tại các cơ sở thu dung, điều trị tập trung tại cộng đồng.
- Chịu trách nhiệm chủ động chuẩn bị đầy đủ kit xét nghiệm nhanh; trang thiết bị theo hướng dẫn của Bộ Y tế đối với Trạm Y tế lưu động và cơ sở thu dung, điều trị tập trung tại cộng đồng.
- Về nhân lực: Huy động và sử dụng nguồn nhân lực địa phương gồm: (1) Phòng Y tế; (2) Trạm Y tế; (3) Y tế tư nhân Trạm Y tế thôn bản, Y tế trường học, lực lượng y tế đã nghỉ hưu; (4) Tình nguyện viên trên địa bàn; (5) Cán bộ, chiến sĩ Ban chỉ huy quân sự, Công an trên địa bàn, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các địa phương và các đoàn thể chính trị xã hội.
- Phối hợp với Sở Y tế để điều tiết nguồn nhân lực phù hợp theo các tuyến.
2.1.3. Trách nhiệm của của Ngành Y tế
- Chỉ đạo các Trung tâm y tế/Bệnh viện huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí nhân lực hỗ trợ làm việc trực tiếp tại các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” và Trạm y tế lưu động trên địa bàn.
- Phân công các đơn vị Y tế tuyến tỉnh hỗ trợ các địa bàn trọng điểm.
2.2. Điều trị bệnh nhân tại Tầng 2
2.2.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có đến 5.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày (tương ứng 5% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có đến 69.000 người mắc: Tỷ lệ thu dung điều trị tại Tầng 2 là 4%, tương đương 2.762 bệnh nhân được thu dung, điều trị tại cơ sở y tế thuộc tầng 2.
2.2.2. Trách nhiệm của Ngành y tế
Thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 thể vừa, thể nặng, bệnh nhân có nguy cơ cao điều trị tại các Trung tâm y tế, bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tuyến tỉnh (đối với các địa phương không có bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn).
Các đơn vị y tế tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân mắc COVID-19. Bố trí khu vực thu dung, điều trị người mắc COVID-19 (luồng đỏ): Mỗi đơn vị tuyến huyện dành 60% GB kế hoạch để thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19, trong đó giành tối thiểu 30% trong tổng số 60% giường kế hoạch để điều trị bệnh nhân COVID-19 là trẻ em và người dưới 18 tuổi (trừ các bệnh viện tuyến tỉnh, BV số 1, BV số 2 phải dành giường điều cho bệnh nhân tại Tầng 3 và bệnh nhân mắc COVID-19 phải điều trị chuyên khoa).
Khi số lượng ca mắc đến 5.000 ca mắc/ ngày, kích hoạt và sử dụng toàn bộ Bệnh viện Phổi (bố trí thêm 50 giường), Bệnh viện Đa khoa Hạ Long (bố trí thêm 100 giường), bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả (nâng công suất thêm 150 giường), TTYT than Mạo Khê cơ sở 1, cơ sở 2.
- Nhân lực: Sở Y tế có kế hoạch chủ động bố trí từ nguồn nhân lực hiện có của ngành y tế, trong đó sẽ điều tiết nhân lực của một số bệnh viện chuyên khoa BV Lão khoa - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y Dược cổ truyền; huy động lực lượng là sinh viên năm thứ 2, năm thứ 3 của Trường Cao đẳng Y tế để hỗ trợ các đơn vị.
2.3. Điều trị bệnh nhân tại Tầng 3
2.3.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có đến 5.000 bệnh nhân mắc COVID-19/ngày (tương ứng 5% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có đến 69.000 người mắc: Tỷ lệ thu dung điều trị tại Tầng 3 là 1% (tương đương 690 bệnh nhân).
2.3.2. Trách nhiệm của Ngành y tế
Tổ chức thu dung điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực đối với bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa. Theo diễn biến và số ca mắc mới hàng ngày, Sở Y tế hướng dẫn phân luồng và điều tiết số lượng bệnh nhân để đáp ứng yêu cầu điều trị cho bệnh nhân nặng, bệnh nhân nguy kịch.
- Bệnh viện số 1: Tiếp nhận các trường hợp F0 tầng 3 cho các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên với quy mô thu dung, điều trị là 100 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
- Bệnh viện số 2: Tiếp nhận bệnh nhân F0 tầng 3 của TP. Hạ Long với quy mô thu dung, điều trị là 200 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 10 giường.
- Bệnh viện Sản Nhi: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 là Trẻ em, phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ hoặc có triệu chứng hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non) ở Tầng 3 với quy mô thu dung, điều trị là 100 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 10 giường.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch, Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...) và Bệnh nhân F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của các địa phương: Vân Đồn, Cô Tô, Ba Chẽ, Bình Liêu và TP. Hạ Long với quy mô thu dung, điều trị tối đa 300 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
- Bệnh viện Bãi Cháy: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch, Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...). Bệnh nhân F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của Thành phố Cẩm Phả và TP. Hạ Long với quy mô thu dung, điều trị tối đa 300 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: Tiếp nhận F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của các địa phương: Uông Bí, Đông Triều, Quảng Yên và bệnh nhân chuyên khoa với quy mô thu dung, điều trị là 300 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
Công suất giường bệnh bố trí tối đa cho tình huống có 5% dân số mắc
STT | Địa phương | Dân số | Bệnh nhân tầng 2 (4% trên 5% DS) | Bệnh nhân tầng 3 (1% trên 5% DS) | TTYT/BV điều trị F0 tại địa phương | Giường bệnh kế hoạch của từng đơn vị | Giường điều trị F0 của từng đơn vị | Tổng giường kế hoạch tại địa phương | Giường điều trị F0 tại địa phương (cho 5%) |
1 | Đông Triều | 180.507 | 361 | 90 | TTYT thị xã Đông Triều | 400 | 240 | 580 | 420 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS1) | 180 | 180 | |||||||
2 | Uông Bí | 128.758 | 258 | 64 | TTYT Than KV Mạo Khê (CS2) | 150 | 150 | 1150 | 450 |
Bệnh viện VN-TĐ Uông Bí | 1.000 | 300 | |||||||
3 | Quảng Yên | 148.099 | 296 | 74 | TTYT thị xã Quảng Yên | 350 | 250 | 350 | 250 |
4 | Hạ Long | 345.510 | 691 | 173 | BV Đa khoa Hạ Long | 200 | 300 | 2750 | 1.200 |
BV Đa khoa tỉnh | 1.000 | 300 | |||||||
BV Bãi Cháy | 1.000 | 300 | |||||||
BV Sản Nhi | 350 | 100 | |||||||
BV Phổi (BV số 2) | 200 | 300 | |||||||
5 | Cẩm Phả | 190.964 | 382 | 95 | BV ĐKKV Cẩm Phả | 350 | 350 | 650 | 500 |
BVĐK Cẩm Phả | 300 | 150 |
|
| |||||
6 | Vân Đồn | 50.274 | 101 | 25 | TTYT huyện Vân Đồn | 200 | 120 | 200 | 120 |
7 | Cô Tô | 6.828 | 14 | 3 | TTYT huyện Cô Tô | 50 | 20 | 50 | 20 |
8 | Ba Chẽ | 23.149 | 46 | 12 | TTYT huyện Ba Chẽ | 60 | 40 | 60 | 40 |
9 | Bình Liêu | 33.127 | 66 | 17 | TTYT huyện Bình Liêu | 60 | 40 | 60 | 40 |
10 | Tiên Yên | 53.825 | 108 | 27 | TTYT huyện Tiên Yên | 200 | 150 | 200 | 150 |
11 | Đầm Hà | 42.810 | 86 | 21 | TTYT huyện Đầm Hà | 80 | 100 | 80 | 100 |
12 | Hải Hà | 67.725 | 135 | 34 | TTYT huyện Hải Hà | 120 | 80 | 120 | 80 |
13 | Móng Cái | 109.229 | 218 | 55 | TTYT TP Móng Cái | 350 | 250 | 350 | 250 |
| Tổng | 1.380.805 | 2.762 | 690 |
| 6.600 | 3.720 | 6.600 | 3.720 |
1. Dự kiến số lượng bệnh nhân và phân tầng điều trị
Khi có trên 5.000 đến 10.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày (tương ứng trên 5% đến 10% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có đến trên 69.000 đến 138.000 người mắc. Với số người mắc như dự kiến, số bệnh nhân nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình sẽ điều trị tại cộng đồng chiếm khoảng 95-97% %; số bệnh nhân nguy cơ cao và rất cao được điều trị tại cơ sở y tế là 3- 5%, khoảng 6.904 người (thuộc Tầng 2: 5.520 người; Tầng 3: 1.380 người).
2. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19
2.1. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19 tại Tầng 1 (ngoài cơ sở y tế): Các địa phương căn cứ số lượng xác định theo tỷ lệ dân số để chuẩn bị kỹ số hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đủ điều kiện điều trị bệnh nhân Covid-19 thuộc tầng l...trên địa bàn đáp ứng tối đa nhu cầu thu dung, điều trị tại nhà/nơi lưu trú hoặc “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” cho các trường hợp F0 không có triệu chứng, F0 thể nhẹ và nguy cơ thấp.
Theo báo cáo của các địa phương, tính đến ngày 10/01/2022, khả năng thu dung cách ly của các địa phương đủ đáp ứng cho 95% - 97% số ca mắc COVID-19 thuộc tầng 1 tại cộng đồng. Cụ thể như sau:
- Số cơ sở cách ly là gia đình tại các địa phương:
TT | Địa phương | Tổng số hộ | Đủ điều kiện cách ly tại nhà | ||
Số hộ | Tổng số người trong gia đình có thể bố trí cách ly | Số phòng đủ điều kiện cách ly | |||
1 | Thành phố Móng Cái | 29.556 | 3.790 | 15.759 | 10.077 |
2 | Huyện Hải Hà | 18.036 | 2.005 | 7.838 | 4.784 |
3 | Huyện Đầm Hà | 11.155 | 1.637 | 8.981 | 3.429 |
4 | Huyện Bình Liêu | 7.823 | 990 | 3.204 | 1.806 |
5 | Huyện Tiên Yên | 12.773 | 1.390 | 4.516 | 3.110 |
6 | Huyện Ba Chẽ | 5.588 | 517 | 604 | 604 |
7 | Thành phố Cẩm Phả | 49.912 | 4.918 | 3.753 | 9.602 |
8 | Huyện Vân Đồn | 12.895 | 2.477 | 3.066 | 766 |
9 | Huyện Cô Tô | 1 895 | 342 | 318 | 873 |
10 | Thành phố Hạ Long | 103.082 | 18.360 | 81.258 | 40.494 |
11 | Thị xã Quảng Yên | 38.086 | 6.454 | 24.877 | 18.394 |
12 | Thành phố Uông Bí | 32.754 | 5.060 | 5.623 | 4.531 |
13 | Thị xã Đông Triều | 50.577 | 12.887 | 8.448 | 3.870 |
| Tổng cộng: | 374.132 | 60.827 | 168.245 | 102.340 |
- Số cơ sở sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tại các địa phương (không bao gồm số cơ sở điều trị tại nhà):
STT | Địa phương | Số cơ sở sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tầng 1 | Số chỗ sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tầng 1 |
1 | Thành phố Hạ Long | 57 | 12.170 |
2 | Thành phố Cẩm Phả | 126 | 7.762 |
3 | Thành phố Uông Bí | 6 | 1.720 |
4 | Thị xã Quảng Yên | 5 | 1.290 |
5 | Thị xã Đông Triều | 9 | 1.522 |
6 | Huyện Tiên Yên | 28 | 5.300 |
7 | Huyện Vân Đồn | 5 | 212 |
8 | Huyện Đầm Hà | 67 | 4.724 |
9 | Huyện Hải Hà | 9 | 601 |
10 | Thành phố Móng Cái | 58 | 11.250 |
11 | Huyện Bình Liêu | 25 | 1.160 |
12 | Huyện Ba Chẽ | 153 | 2.350 |
13 | Huyện Cô Tô | 25 | 606 |
| Tổng cộng: | 573 | 50.667 |
2.2. Tổ chức điều trị người mắc COVID-19 tại Tầng 2, Tầng 3
Năng lực thu dung điều trị của các cơ sở y tế trong tỉnh hiện tại đáp ứng thu dung số lượng tối đa 4.570 bệnh nhân (chiếm 61% tổng số giường hiện có toàn tỉnh). Xem xét, nâng quy mô giường bệnh thu dung tại các bệnh viện và thành lập các Cơ sở thu dung điều trị dã chiến đủ cho thu dung khoảng 6.904 ca mắc COVID-19 thuộc tầng 2 và tầng 3. Cụ thể:
Dự kiến bố trí 4.570 bệnh nhân mắc COVID-19 tại các cơ sở y tế theo số giường bệnh tối đa bố trí được;
Xem xét, thiết lập các cơ sở điều trị dã chiến để thu dung 2.334 bệnh nhân mắc COVID-19 còn lại gồm: (1) Cơ sở thu dung đặt tại Trung tâm Thể thao Đông Bắc (phường Đại Yên, TP Hạ Long), (2) Cơ sở thu dung đặt tại Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ (phường Minh Thành, TX Quảng Yên), (3) Đại học Hạ Long, (4) Trung đoàn 244 - Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
Sở Y tế tham mưu đề xuất UBND tỉnh chuẩn bị dự kiến, dự phòng cơ sở vật chất trang thiết bị và nhân lực cho các cơ sở thu dung dã chiến trên.
Công suất giường bệnh bố trí tối đa cho tình huống có 10% dân số mắc
STT | Địa phương | Dân số | Bệnh nhấn tầng 2 (4% trên 10% DS) | Bệnh nhân tầng 3 (1% trên 10% DS) | TTYT/BV điều trị F0 tại địa phương | Giường bệnh kế hoạch của từng đơn vị | Giường điều trị F0 của từng đơn vị | Tổng giường kế hoạch tại địa phương | Giường điều trị F0 tại địa phương |
1 | Đông Triều | 180,507 | 722 | 181 | TTYT thị xã Đông Triều | 400 | 240 | 580 | 420 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS1) | 180 | 180 | |||||||
2 | Uông Bí | 128,758 | 515 | 129 | TTYT Than KV Mạo Khê (CS2) | 150 | 150 | 1150 | 500 |
Bệnh viện VN-TĐ Uông Bí | 1,000 | 350 |
|
| |||||
3 | Quảng Yên | 148,099 | 592 | 148 | TTYT thị xã Quảng Yên | 350 | 250 | 350 | 250 |
4 | Hạ Long | 345,510 | 1382 | 346 | BV Đa khoa Hạ Long | 200 | 300 | 3370 | 2100 |
BV Đa khoa tỉnh | 1,000 | 300 | |||||||
BV Bãi Cháy | 1,000 | 300 | |||||||
BV Sản Nhi | 350 | 100 | |||||||
BV Phổi | 200 | 300 | |||||||
BVYDCT | 300 | 400 | |||||||
BV Lão khoa- PHCN | 320 | 400 | |||||||
5 | Cẩm Phả | 190,964 | 764 | 191 | BV ĐKKV Cẩm Phả | 350 | 350 | 650 | 500 |
BVĐK Cẩm Phả | 300 | 150 | |||||||
6 | Vân Đồn | 50,274 | 201 | 50 | TTYT huyện Vân Đồn | 200 | 120 | 200 | 120 |
7 | Cô Tô | 6,828 | 27 | 7 | TTYT huyện Cô Tô | 50 | 20 | 50 | 20 |
8 | Ba Chẽ | 23,149 | 93 | 23 | TTYT huyện Ba Chẽ | 60 | 40 | 60 | 40 |
9 | Bình Liêu | 33,127 | 133 | 33 | TTYT huyện Bình Liêu | 60 | 40 | 60 | 40 |
10 | Tiên Yên | 53,825 | 215 | 54 | TTYT huyện Tiên Yên | 200 | 150 | 200 | 150 |
11 | Đầm Hà | 42,810 | 171 | 43 | TTYT huyện Đầm Hà | 80 | 100 | 80 | 100 |
12 | Hải Hà | 67,725 | 271 | 68 | TTYT huyện Hải Hà | 120 | 80 | 120 | 80 |
13 | Móng Cái | 109,229 | 437 | 109 | TTYT TP Móng Cái | 350 | 250 | 350 | 250 |
| Tổng | 1,380,805 | 5,523 | 1,381 |
| 7,270 | 4,570 | 7,270 | 4,570 |
III. Phương án đảm bảo nhân lực y tế
1. Đối với tình huống có dưới 5.000 ca mắc/ngày
Căn cứ theo phân tầng điều trị, số lượng ca mắc để bố trí nhân lực phù hợp, trên cơ sở huy động và sử dụng tối đa nguồn nhân lực tại chỗ, cụ thể:
Tầng 1: Sử dụng nhân lực chuyên môn là lực lượng của Phòng Y tế,Trạm Y tế, Y tế tư nhân, y tế doanh nghiệp, Y tế thôn bản, lực lượng y tế đã nghỉ hưu, sinh viên trường Cao đẳng Y, nhân lực hỗ trợ của các BV tuyến tỉnh, và các lực lượng tình nguyện hỗ trợ: đoàn viên thanh niên, hội viên phụ nữ, Cựu chiến binh, Hội Nông dân, sinh viên, tình nguyện viên... trên từng địa bàn.
Tầng 2: Sử dụng 60% nhân lực của các Trung tâm y tế/ BVĐK tuyến huyện. Đối với địa bàn không có Trung tâm y tế hoặc BVĐK tuyến huyện, bố trí một số bệnh viện tuyến tỉnh tham gia điều trị tầng 2 (khoảng 15-20% GB của đơn vị tuyến tỉnh), điều tiết nhân lực của một số bệnh viện chuyên khoa (Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Lão khoa và Phục hồi chức năng) để tham gia điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại tầng 2.
Tầng 3: Sử dụng nhân lực của các đơn vị tuyến tỉnh và lực lượng tăng cường, hỗ trợ khác. (Chi tiết tại phụ lục 1)
* Khi số ca mắc cộng đồng toàn tỉnh là 5.000 ca mắc/ngày căn cứ tình hình thực tế ngành y tế chủ động điều tiết nguồn nhân lực đảm bảo cho các cơ sở y tế và hỗ trợ cộng đồng.
2. Đối với tình huống có đến 10% dân số: Khi số ca mắc lớn hơn 10.000 ca/ngày/14 ngày, Sở Y tế đề xuất hỗ trợ nhân lực ICU để điều trị bệnh nhân nặng.
IV. Cơ chế thông tin, báo cáo và chuyển tuyến tại các địa phương
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19, UBND các địa phương chỉ đạo Trạm Y tế, Trạm Y tế lưu động, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 cộng đồng giám sát, theo dõi sức khỏe, thông tin hàng ngày các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng được quản lý tại nơi lưu trú (tại nhà).
- Trạm Y tế cố định, Trạm Y tế lưu động:
Chịu trách nhiệm xác định, phân luồng F0 ngay từ khi phát hiện trên địa bàn.
Hàng ngày báo cáo về Trung tâm Y tế trên địa bàn: tình hình phát hiện, phân luồng điều trị, công tác quản lý và điều trị F0 tại nhà
Khi phân loại bệnh nhân mà cần chuyển tuyến hoặc bệnh nhân điều trị tại nhà có diễn biến bất thường phải báo cáo ngay Trung tâm Y tế để quyết định chuyển tuyến điều trị.
- Tại các Cơ sở thu dung cách ly điều trị người nhiễm COVID-19 không triệu chứng tại cộng đồng: Bác sĩ phụ trách chuyên môn tại Cơ sở có trách nhiệm báo cáo/thông tin tới Trưởng Cơ sở thu dung điều trị và Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo PCD các huyện/ thị xã/ thành phố (Phòng Y tế) và TTYT có giường bệnh/ BVĐK tuyến huyện trên địa bàn để quyết định chuyển tuyến điều trị.
- Giám đốc Trung tâm Y tế/ Bệnh viện tuyến huyện chịu trách nhiệm xác định tình trạng bệnh để quyết định tiếp nhận F0 vào tầng 2 hay chuyển F0 lên điều trị tại Tầng 3. Giám đốc các cơ sở y tế được phân công điều trị F0 tại Tầng 3 phối hợp chặt chẽ với các Trung tâm Y tế/ Bệnh viện tuyến huyện để tiếp nhận và điều trị cho các F0 chuyển tuyến.
V. Phương án về thuốc và vật tư, trang thiết bị y tế, hóa chất, thiết bị phòng hộ
1.1. Bệnh nhân điều trị tại cơ sở y tế: Các Bệnh viện/Trung tâm y tế chủ động chuẩn bị đầy đủ thuốc điều trị và sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế (danh mục Chi tiết theo Phụ lục 2).
1.2. Bệnh nhân điều trị tại nhà/ nơi lưu trú:
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 địa phương chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân tự chuẩn bị sẵn sàng trước một số loại thuốc không kê đơn thông thường như thuốc hạ sốt Paracetamol để dùng khi cần (dùng cho trẻ em gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80 mg, 100 mg, 150 mg hoặc 250 mg; dùng cho người lớn: viên nén 250 mg hoặc 500 mg), đặc biệt là nhiệt kế điện tử hoặc nhiệt kế thủy ngân để theo dõi nhiệt độ (có thể tự mua máy đo SpO2 cầm tay nếu có điều kiện).
- Trung tâm y tế chủ động dự trù và cung cấp cho trạm y tế trang thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm test xét nghiệm và cơ số thuốc phục vụ điều người mắc COVID-19 tại nhà theo Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người mắc COVID-19 tại nhà được Bộ Y tế quy định (chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo), Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm thanh toán chi phí điều trị bệnh nhân tại nhà theo chi phí thực tế.
1.3. Bệnh nhân điều trị tập trung tại cộng đồng: Căn cứ quy mô dân số, dự kiến số người mắc theo các cấp độ dịch, UBND/ Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các địa phương chuẩn bị đầy đủ dự phòng kit test xét nghiệm, thuốc, vật tư, sinh phẩm, hoá chất cho “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng.
2. Về vật tư, trang thiết bị y tế, hóa chất, thiết bị phòng hộ: Căn cứ các tình huống, Sở Y tế hướng dẫn chi tiết phù hợp với các Phương án đã nêu ở trên.
VI. Nhu cầu /Phương án ôxy y tế
1. Đối với hệ thống điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trong cơ sở y tế:
Sở Y tế chịu trách nhiệm thực hiện các giải pháp đảm bảo nguồn cung cấp ôxy y tế ổn định, kịp thời để đảm bảo không gián đoạn điều trị. Đồng thời căn cứ tình hình dịch bệnh, rà soát xem xét đề xuất tỉnh tiếp tục trang bị đầy đủ ô xy đảm bảo đủ lượng ô xy đáp ứng các tình huống dịch bệnh.
2. Đối với hệ thống điều trị bệnh nhân COVID-19 ngoài cơ sở y tế:
Căn cứ Quyết định 4308/QĐ-BYT ngày 07/9/2021 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng Oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19. Nhu cầu về ô xy y tế cho các Tầng điều trị được tính như sau:
a. Cơ sở quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng
Tại tầng điều trị này chỉ sử dụng Oxy gọng kính, thờ qua mặt nạ thở, không yêu cầu thiết lập hệ thống trung tâm. Số lượng tính toán nhu cầu Oxy căn cứ theo quy mô số giường của từng cơ sở thu dung. UBND cấp huyện chuẩn bị ô xy với các dạng chai 8L,10L,40L với số lượng cơ bản như sau:
Dự kiến nhu cầu Oxy theo quy mô khu cách ly tập trung Tầng 1:
STT | Quy mô khu cách ly điều trị tập trung ca nhiễm COVID-19 tầng 1 | Dự kiến số bệnh nhân cần thở Oxy gọng kính (tỷ lệ 2,5%) (người) | Dự kiến số bệnh nhân cần thở Oxy qua mass (tỷ lệ 2,5%) (người) | Số lít Oxy cần cung cấp trong 1 ngày | Tổng số lít khí Oxy cần sử dụng 1 ngày | Quy đổi tương đương số chai Oxy 40 lít cần chuẩn bị | Ghi chú | |
Thở Oxy gọng kính là 5 lít/phút | Thở Oxy qua mass là 15 lít/phút | |||||||
1 | 100 giường | 2.5 | 2,5 | 18.000 | 54.000 | 72.000 | 12 | Ngoài dự kiến số lượng Oxy theo Quy mô số giường bố trí của Khu cách ly tập trung, các đơn vị cần căn cứ thực tế về cơ sở vật chất (nhà cao tầng hay khu mặt bằng rộng...) cũng như khả năng cung ứng vận chuyển để chuẩn bị các chai ô xy phù hợp với yêu cầu vận chuyển, sử dụng. |
2 | 500 giường | 12,5 | 12,5 | 90.000 | 270.000 | 360.000 | 60 | |
3 | 1000 giường | 25 | 25 | 180.000 | 540.000 | 720.000 | 120 | |
4 | 2000 giường | 50 | 50 | 360.000 | 1.080.000 | 1.440.000 | 240 | |
5 | 3000 giường | 75 | 75 | 540.000 | 1.620.000 | 2.160.000 | 360 | |
6 | 4000 giường | 100 | 100 | 720.000 | 2.160.000 | 2.880.000 | 480 | |
7 | 5000 giường | 125 | 125 | 900.000 | 2.700.000 | 3.600.000 | 600 | |
8 | 10000 giường | 250 | 250 | 1.800.000 | 5.400.000 | 7.200.000 | 1200 |
Yêu cầu chuẩn bị kèm theo mỗi bình Oxy kèm theo 02 bộ làm ẩm Oxy có đồng hồ giảm áp, 02 Bộ dây thở oxy gọng kính (người lớn, trẻ em) và 02 Mặt nạ thở (người lớn, trẻ em)
Một bình oxy thể tích vỏ 8 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 8 x 150 = 1.200 lít khí Oxy.
Một bình oxy thể tích vỏ 10 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 10 x150 = 1.500 lít khí Oxy.
Một bình oxy thể tích vỏ 40 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 40 x 150 = 6.000 lít khí Oxy.
b. Nhu cầu ôxy cho bệnh nhân ngoài cơ sở y tế tình huống có từ 5.000 ca mắc/ngày đến 10.000 ca mắc/ngày
STT | Địa phương | Dân số | Tình huống có <5000 nhiễm/ ngày | Tình huống có 10.000 ca nhiễm/ ngày | ||
Số lượng BN Tầng 1 (95% ca nhiễm) | Số chai ô xy 40 lít | Số lượng BN Tầng 1 (95% ca nhiễm) | Số chai ô xy 40 lít | |||
| Cộng: | 1.380.805 | 52.423 | 6.291 | 131.057 | 15.727 |
1 | Đông Triều | 180.507 | 6.859 | 823 | 17.148 | 2.058 |
2 | Uông Bí | 128.758 | 4.893 | 587 | 12.232 | 1.468 |
3 | Quảng Yên | 148.099 | 5.628 | 675 | 14.069 | 1.688 |
4 | Hạ Long | 345.510 | 13.129 | 1.576 | 32.823 | 3.939 |
5 | Cẩm Phả | 190.964 | 7.257 | 871 | 18.142 | 2.177 |
6 | Vân Đồn | 50.274 | 1.910 | 229 | 4.776 | 573 |
7 | Cô Tô | 6.828 | 259 | 31 | 649 | 78 |
8 | Ba Chẽ | 23.149 | 880 | 106 | 2.199 | 264 |
9 | Bình Liêu | 33.127 | 1.259 | 151 | 3.147 | 378 |
10 | Tiên Yên | 53.825 | 2.045 | 245 | 5.113 | 614 |
11 | Đầm Hà | 42.810 | 1.627 | 195 | 4.067 | 488 |
12 | Hải Hà | 66.470 | 2.526 | 303 | 6.315 | 758 |
13 | Móng Cái | 109.229 | 4.151 | 498 | 10.377 | 1.245 |
* Theo QĐ 4308/QĐ-BYT ngày 16/9/2021, trong 1000 bệnh nhân Tầng 1 có khoảng 5% số BN cần thở Oxy qua mass (15 l/p) hoặc Oxy gọng kính (5 l/p).
- UBND các huyện, TX, TP căn cứ hướng dẫn trên, chịu trách nhiệm chuẩn bị đủ các trang thiết bị, vật tư, bình chứa Oxy; bộ dây thở... chủ động cân nhắc việc sử dụng các chai ô xy để đảm bảo yêu cầu thuận tiện cho việc vận chuyển đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng.
- Căn cứ Phương án này, xây dựng Kế hoạch trưng dụng, luân chuyển, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ nhân viên y tế của TTYT tuyến huyện, nhân viên các Trạm Y tế lưu động, tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng, các lực lượng tình nguyện hoặc được trưng dụng...), số lượng do Sở Y tế quyết định, đảm bảo chất lượng tập huấn đào tạo.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo nhân lực y tế, chuyên môn trong thu dung, cách ly, điều trị các F0 tại nhà, nơi lưu trú, cơ sở thu dung ngoài cộng đồng, trong các cơ sở thu dung dã chiến và cơ sở y tế, chủ động đề nghị, đề xuất phối hợp với các lực lượng hỗ trợ của tuyến trên đảm bảo năng lực chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhẹ, bệnh nhân có triệu chứng, bệnh nhân nặng và nguy kịch; Xây dựng kế hoạch điều phối nhân lực, trang thiết bị, thuốc, vật tư, phương tiện phòng hộ...giữa các Cơ sở thu dung điều trị tuyến tỉnh với TTYT tuyến huyện và tăng cường cho tuyến xã theo tình hình cụ thể, đảm bảo thông suốt, hiệu quả, linh hoạt.
- Là cơ quan thẩm định thành lập các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” do các UBND các địa phương đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác xét nghiệm sàng lọc để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; trên cơ sở chẩn đoán chuyên môn, có trách nhiệm quyết định từng F0 điều trị ở nhà, ở TTYT tuyến huyện hoặc chuyển tuyến tỉnh kịp thời, hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các địa phương quyết định điều phối phân luồng bệnh nhân đến từng cơ sở điều trị phù hợp với tình hình dịch bệnh thực tế và mức độ nguy cơ của bệnh nhân
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra phương án huy động lực lượng y tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện... phục vụ cho công tác giám sát, phòng chống dịch và điều trị người bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, cách thức tự bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, khai báo y tế tự nguyện, các điển hình tốt trong phòng, chống dịch.
- Hàng ngày và khi cần thiết phải báo cáo, tham mưu với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình dịch và giải pháp phòng chống dịch.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý môi trường Y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh) và các cơ quan liên quan để cập nhật tình hình dịch bệnh và các giải pháp, hướng dẫn, mọi hoạt động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19/ UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ thực tiễn số lượng ca mắc, diễn biến tình hình dịch bệnh và dự báo số ca mắc mới trên địa bàn; nguyên tắc tổ chức thu dung, phân tầng điều trị; hình thức tổ chức cơ sở điều trị người mắc COVID-19 để để xuất UBND tỉnh thành lập và kích hoạt các kịch bản phù hợp. Bố trí cơ sở thu dung, nhân lực, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm, hóa chất, thuốc...đảm bảo đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch trên địa bàn.
- Chuẩn bị đủ, tuyệt đối không để thiếu các trang thiết bị, thuốc, vật tư sinh phẩm phòng chống dịch theo phương châm “3 trước 4 tại chỗ” và phương án này.
- Rà soát, bổ sung các hộ gia đình đủ điều kiện điều trị F0 tại nhà và các khu thu dung, cách ly, điều trị tập trung tại cộng đồng để đáp ứng cao nhất yêu cầu thu dung, quản lý, điều trị F0: (1) Hoàn thiện lại bộ máy tổ chức các cơ sở thu dung, điều trị F0 tầng 1 đủ đáp ứng theo kịch bản; phải có quyết định thành lập bộ phận quản trị, trong đó có trưởng ban quản trị, có đại diện công an hoặc quân sự, có đủ lực lượng tình nguyện (mời lực lượng giáo viên, đoàn viên hội viên, nhân dân tích cực...) vào phục vụ các công việc nội vụ; đề nghị Sở Y tế bố trí đủ bác sĩ, nhân viên y tế cơ bản số lượng theo quy mô từng cơ sở; phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ cho từng người, lực lượng. (2) Các cơ sở cách ly tập trung phải được chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về cơ sở vật chất, ô xy, thuốc, vật tư, sinh phẩm, hóa chất theo hướng dẫn của Sở Y tế; các phương án hậu cần, thu gom rác thải, điện, nước, mạng viễn thông...
- Chuẩn bị phương án đảm bảo dinh dưỡng tại chỗ cho người bệnh, người cách ly, người phục vụ trong đó cụ thể phương án cung cấp lương thực, thực phẩm, chế biến, phân phối, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Huy động tổng lực các lực lượng y tế, công an xã phường, thị trấn, quân sự, tình nguyện viên, tổ COVID cộng đồng dưới sự chỉ đạo của hệ thống chính trị và bảo đảm tính liên thông, tổng thể với huyện, tỉnh nhằm hỗ trợ kịp thời tuyến cơ sở trong trường hợp quá tải.
- Rà soát, củng cố Tổ Covid cộng đồng, huy động bổ sung lực lượng tình nguyện viên tại địa phương để đáp ứng công tác hỗ trợ tổ chức phân luồng, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại nhà, Cơ sở tập trung và Cơ sở y tế trên địa bàn. Trong đó, đặc biệt quan tâm tổ chức lực lượng tham gia hỗ trợ Trạm y tế thực hiện Quản lý và theo dõi sức khoẻ người mắc COVID-19 điều trị tại nhà, hỗ trợ nhập liệu và đảm bảo an ninh, hậu cần theo Phương án này (có danh sách, địa chỉ, điện thoại, phân công nhiệm vụ cụ thể, có tập huấn diễn tập để sẵn sàng huy động khi có dịch).
- Củng cố hoạt động của Trung tâm chỉ huy các cấp để thực hiện tiếp nhận thông tin kịp thời, sẵn sàng đáp ứng, giải quyết nhanh nhất mọi nhu cầu hỗ trợ của người dân; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng người bệnh không liên hệ được với cơ sở y tế, không được tư vấn, phát hiện kịp thời dấu hiệu chuyển nặng và không có đủ dinh dưỡng,...
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh để giữ hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp quy mô lớn (ngành than, điện...). Đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải thực hiện giãn cách cẩn có giải pháp sớm đưa trở lại hoạt động an toàn; đặc biệt là các doanh nghiệp trong các chuỗi sản xuất của các tập đoàn lớn, tránh để đứt gãy các hoạt động sản xuất.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, nhanh chóng chỉ đạo áp dụng tổng thể, đồng bộ các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện quyết liệt các biện pháp do Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành chuyên môn hướng dẫn.
- Chỉ đạo các phòng, ban, và các địa phương quyết liệt sẵn sàng ứng phó với các tình huống phòng chống dịch, hạn chế thấp nhất tử vong; bảo đảm cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể tham gia vào các hoạt động chống dịch. Xây dựng phương án huy động nhân lực; vật lực để sẵn sàng đảm bảo việc cách ly, điều trị người bệnh, cung ứng nhu yếu phẩm thiết yếu tới các khu vực thực hiện cách ly, phong tỏa trong trường hợp dịch lây lan, quy mô lớn.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để mọi người dân nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch COVID-19; Tăng cường công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý lưu trú, sớm phát hiện những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào theo dõi, cách ly, giám sát theo quy định.
- Thường xuyên báo cáo cấp ủy và chỉ đạo chính quyền các cấp tập trung, quyết liệt trong việc lãnh đạo, đặc biệt là nêu cao vai trò của người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh rà soát hộ gia đình có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để hoàn thiện toàn bộ cơ sở dữ liệu từng hộ trên địa bàn toàn tỉnh để thực hiện cách ly điều trị F0 tại nhà.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cách ly người về từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch tại các đơn vị trực thuộc. Báo cáo Quân Khu 3 tình hình và đề xuất thành lập bệnh viện dã chiến theo kế hoạch riêng của Quân đội.
- Kiện toàn, củng cố các Tổ, Đội cơ động phòng chống dịch, các Đội cấp cứu chuyên khoa thuộc thẩm quyền quản lý sẵn sàng phối hợp với ngành y tế trong phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát phương tiện, con người ra vào khu vực có dịch bệnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và thành phố Uông Bí duy trì, vận hành Cơ sở Quản lý, điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại Trung đoàn đoàn 244 thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh với quy mô thu dung 150 cho để thực hiện quản lý, cách ly điều trị cho người mắc COVID-19 nguy cơ thấp và trung bình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo chuẩn bị và huy động đủ quân số tham gia hoạt động giám sát, điều trị các trường hợp bệnh; Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội, sẵn sàng tham gia hỗ trợ địa phương khi có dịch.
- Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về dân cư cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh rà soát các hộ gia đình có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện cách ly, điều trị F0 tại nhà khi đủ điều kiện.
- Bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội duy trì hoạt động thiết yếu của người dân.
- Phối hợp với các lực lượng của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, tăng cường lập chốt, tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp xuất nhập cảnh trái phép qua đường mòn, lối mở, cửa khẩu, phát hiện, ngăn chặn triệt để các trường hợp nhập cảnh trái phép; tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm túc các quy định về xuất nhập cảnh ở khu vực biên giới.
- Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài tại địa phương, người từ địa phương khác và người từ vùng dịch về địa phương để theo dõi, giám sát và áp dụng các biện pháp phòng, dịch theo quy định. Phối hợp giám sát chặt chẽ các khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở cách ly người nhập cảnh, phòng ngừa lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, điều tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, nâng không giá bán các mặt hàng thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 gây bất ổn thị trường.
- Lực lượng y tế Công an tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Cơ sở thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân COVID-19 khi được yêu cầu.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong lực lượng Công an nhân dân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân; xây dựng phần mềm để quản lý, liên lạc, kết nối thông suốt phục vụ cách ly, điều trị F0 tại nhà trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, đơn vị viễn thông trên địa bàn đẩy mạnh ứng dụng CNTT, triển khai ứng dụng phần mềm quản lý người mắc COVID-19, thiết lập các tổng đài đường dây nóng,... hỗ trợ tiếp nhận Tư vấn, giải đáp chó người dân trong công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch COVID-19 như: Tổng đài 1022 của Vinaphone; Tổng đài 18009214 của Viettel,...
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVlD-19;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thực của người dân trong tình hình mới.
- Phối hợp UBND các địa phương rà soát, xây dựng phương án hỗ trợ phương tiện vận chuyển bệnh nhân cho từng địa phương theo cấp độ và nhu cầu cần đáp ứng của địa phương.
- Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Chủ động nắm bắt tình hình về tài chính, chế độ chính sách và các khó khăn vướng mắc để chủ động tham mưu ban hành cơ chế chính sách mới/bổ sung đảm bảo các lực lượng yên tâm triển khai nhiệm vụ.
- Tham mưu bố trí kinh phí ngân sách tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tham mưu, chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ tài chính về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn mua sắm, thanh quyết toán trong điều kiện khẩn cấp về phòng chống dịch bệnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, thanh quyết toán tại các địa phương.
- Hướng dẫn quản lý nhà nước về đấu thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư phòng chống dịch.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, trong đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật liên quan.
9. Sở Công Thương: Căn cứ phương án này, xây dựng Kế hoạch đảm bảo hậu cần, lương thực, thực phẩm của tỉnh; Chủ trì, phối hợp hướng dẫn UBND các địa phương, Sở Giao thông vận tải đảm bảo phương án vận chuyển cung cấp ô xy, lương thực, vận chuyển thực phẩm, đặc biệt là nhu yếu phẩm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh và đáp ứng nhu cầu quản lý cách ly điều trị F0 tại nhà hoặc nơi lưu trú.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết xử lý rác thải lây nhiễm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh gắn với xác định các địa điểm thu gom theo phương án này.
11. Sở Xây dựng: Căn cứ phương án chủ động thiết kế mô hình các bệnh viện dã chiến sẵn sàng lắp đặt khi cần kích hoạt. Phối hợp với Sở Y tế trong tham mưu các nội dung liên quan đến chuyên môn ngành về các phương án cơ sở vật chất của phương án.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn phòng,chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế. Huy động lực lượng tham gia với các lực lượng tình nguyện triển khai thực hiện nhiệm vụ cộng đồng.
13. Sở Văn hóa, Thể thao: Chỉ đạo chuẩn bị các phương án thu dung, cách ly, điều trị trong các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, các cơ sở văn hóa nghệ thuật... đủ điều kiện.
14. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: chủ trì hướng dẫn các địa phương đảm bảo an sinh xã hội theo trách nhiệm của cơ quan thường trực tiểu ban an sinh của BCĐ PCD covid-19 cấp tỉnh. Nắm chắc tình hình, tham mưu cấp trên đảm bảo việc làm, tiền lương, tiền công, các chế độ chính sách cho người lao động; các đối tượng bảo trợ xã hội.
Triển khai xây dựng Phương án đáp ứng thu dung, cách ly, điều trị tương ứng với tình huống 10% người lao động của cơ quan doanh nghiệp nhiễm Covid- 19, trong đó xác định phương án/kịch bản cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong đơn vị; xác định rõ phương án cách ly, điều trị F0 tại cơ sở; hỗ trợ, thực thi các giải pháp theo điều động của UBND các cấp theo quy định của pháp luật.
Phương án này thay thế cho Phương án số 23/KH-UBND ngày 21/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đề nghị các huyện, thị xã, thành phố, Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn; các Sở, Ban, Ngành, đơn vị căn cứ nghiêm túc tổ chức thực hiện hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HƯỚNG DẪN BỐ TRÍ NHÂN LỰC THU DUNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM COVID-19 THEO CÁC TẦNG ĐIỀU TRỊ
(Kèm theo Phương án số: 67/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I. Định mức nhân lực Điều trị bệnh nhân COVID-19 Tầng 1:
- Nhân lực trạm y tế: Sử dụng 100% nhân lực của trạm y tế xã, phường, thị trấn. Trường hợp địa bàn xã rộng, quy mô dân số đông và số lượng người mắc COVID-19 gia tăng nhanh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch địa phương xem xét điều động bổ sung nhân lực y tế cho trạm y tế cố định hoặc thành lập thêm Trạm y tế lưu động. Đối với Trạm y tế lưu động: Bố trí 05 nhân viên y tế/1 trạm (gồm 01 Bác sỹ, 04 điều dưỡng, kỹ thuật y) để đảm bảo theo dõi, chăm sóc F0 tại nhà[4]).
- Nhân lực hỗ trợ, tình nguyện viên: Căn cứ tình hình diễn biến dịch bệnh, quy mô dân số, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 địa phương huy động, phân công lực lượng tham gia hỗ trợ Trạm y tế thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ Quản lý và theo dõi sức khoẻ F0;
Hỗ trợ nhập liệu thông tin sức khỏe F0;
Hỗ trợ đảm bảo an ninh, hậu cần.
2.1. Về thành lập và nhiệm vụ:
- Giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm ban hành quyết định thành lập các cơ sở tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người nhiễm COVID-19 tập trung tại cộng đồng trên địa bàn với tên gọi thống nhất là: “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”.
- “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” thuộc quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó yêu cầu bố trí đầy đủ thành phần, lực lượng cán bộ tham gia quản lý, vận hành cơ sở và giao cho Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện trên địa bàn chịu trách nhiệm chuyên môn về y tế và ký phụ lục hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH.
- Quy mô, số lượng các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” được thành lập phải dựa trên “Phương án quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 đáp ứng với các cấp độ dịch, trong trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19” của Tỉnh và địa phương. Nên lựa chọn thiết lập cơ sở có quy mô từ 100 - 300 chỗ để tiết kiệm nhân lực.
- Về nhiệm vụ: “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” có nhiệm vụ thu dung, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị cho đối tượng là người nhiễm COVID-19 mức độ nhẹ và không triệu chứng, có nguy cơ thấp và trung bình; phát hiện, chuyển tuyến điều trị kịp thời cho những trường hợp nhiễm Covid-19 có dấu hiệu chuyển nặng.
2.2. Điều kiện để vận hành hoạt động của “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”:
a. Về nhân lực, mỗi cơ sở phải bố trí nhân lực đảm bảo thành phần sau:
- 01 cán bộ của địa phương phụ trách quản lý cơ sở.
- Nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ điều trị, theo dõi, chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19:
Với quy mô cơ sở quản lý, điều trị từ 100 F0, bố trí 03 nhân viên y tế/cơ sở. Cụ thể gồm: 01 bác sĩ và 02 cán bộ y tế khác (Y sĩ hoặc Điều dưỡng hoặc Hộ sinh hoặc Kỹ thuật viên).
Cứ tăng thêm 50 F0, địa phương huy động, bổ sung thêm 01 nhân viên y tế khác (Y sĩ hoặc Điều dưỡng hoặc Hộ sinh hoặc Kỹ thuật viên);
Khi quy mô cơ sở tăng từ 150 F0 đến 300 F0 thì bổ sung thêm 01 bác sĩ.
- Nhân lực đảm bảo an ninh, trật tự:
01 cán bộ quân sự địa phương;
01 cán bộ công an.
- Nhân lực đảm bảo hậu cần, tình nguyện viên (huy động từ các đơn vị, tổ chức, đoàn thể,...) phục vụ trong cơ sở có quy mô từ 100 - 300 F0: Bố trí từ 3 - 5 người, có nhiệm vụ thực hiện tiếp nhận, cấp phát xuất ăn cho người nhiễm Covid-19 trong cơ sở cách ly;đảm bảo vệ sinh, cấp phát tư trang, độ dùng, thiết bị,... phục vụ sinh hoạt, ăn ở của cán bộ, nhân viên và người nhiệm Covid-19 trong cơ sở quản lý, điều trị; tham gia phối hợp vận chuyển người nhiễm Covid- 19 trong khu vực khuôn viên của cơ sở;....
b. Về cơ sở vật chất: Địa phương rà soát, trưng dụng cơ sở vật chất sẵn có trên địa bàn và củng cố, bổ sung các điều kiện thiết lập cơ sở theo nguyên tắc 1 chiều để phòng chống lây nhiễm. Trong đó yêu cầu, môi cơ sở phải bố trí 01 phòng cấp cứu để tạm thời lưu người mắc COVID-19 có dấu hiệu chuyển nặng trong thời gian chờ được chuyển tuyến.
c. Trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc:
- “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” được chuẩn bị đủ danh mục trang thiết bị, vật tư, số lượng thuốc thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 261/QĐ-BYT ngày 31/01/2021 về “Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà”; đảm bảo phù hợp với quy mô, số lượng người mắc COVID-19 được thu dung của cơ sở.
- Ngoài ra, mồi cơ sở phải được bố trí 01 bộ máy tính có kết nối mạng Internet, máy in phục vụ cho việc nhập liệu quản lý bệnh nhân và một số phương tiện, thiết bị đảm bảo thông tin liên lạc, vận chuyển...
d. Đảm bảo về kinh phí:
- Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí chăm sóc, điều trị cho người bệnh COVID-19 theo quy định của pháp luật.
- Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người có thẻ BHYT theo quy định hiện hành.
- Lương, phụ cấp theo lương, phụ cấp phòng chống dịch,... của cán bộ, nhân viên thuộc các lực lượng được điều động, phân công đến làm việc tại “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” được ngân sách chi trả.
- Chi phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị, vật tư, hóa chất: Do Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí.
3. Định mức nhân lực đối với cơ sở y tế tuyến huyện (TTYT/BVĐK tuyến huyện/TTYT than): Bố trí 02 Bác sĩ và 05 điều dưỡng điều trị cho 100 bệnh nhân; Cứ tăng thêm 50BN thì cần bổ sung 01 BS và 2 điều dưỡng
4. Đối với cơ sở y tế tuyến tỉnh: Sử dụng nhân lực điều trị Hồi sức tích cực tại các Bệnh viện tuyến tỉnh theo định mức: 10 BN F0 cần 02 BS và 06 điều dưỡng (chia 02 kíp).
II. Bố trí nhân lực theo các tầng
2.1. Tầng 1: Thu dung điều trị 95% bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể không triệu chứng, thể nhẹ, nguy cơ thấp (tại nhà); hoặc nguy cơ trung bình (tại cơ sở tập trung cộng đồng). Đạt 95% số ca mắc ngoài cơ sở y tế:
- Sử dụng nguồn nhân lực y tế hiện có tại địa phương (trừ các TTYT và bệnh viện - NLYT để điều trị tầng 2, tầng 3) bao gồm: Phòng Y tế, Trạm Y tế; Y tế tư nhân, lực lượng y tế đã nghỉ hưu, Y tế thôn bản.
- Ngành y tế sẽ phối hợp với các địa phương điều phối NVYT tại các bệnh viện chuyên khoa, gồm: 50% nhân lực Bệnh viện YDCT (100 người), 50% nhân lực Bệnh viện Lão khoa-PHCN (70 người); 30% nhân lực Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe Tâm thần (50 người) để hỗ trợ các địa phương.
- Đối với 06 địa phương được xác định lả trọng điểm, địa phương làm việc cụ thể với các đơn vị y tế tuyến tỉnh được UBND tỉnh phân công hỗ trợ, để được hỗ trợ chuyên môn, đề xuất nhu cầu hỗ trợ nhân lực với ngành y tế khi cần thiết.
2.2. Tầng 2: Thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 có nguy cơ cao, tại các TTYT/BV tuyến huyện (4% số ca mắc): Sử dụng nhân lực tại các TTYT có giường bệnh, BVĐK tuyến huyện (bao gồm cả TTYT than khu vực Mạo Khê), một số đơn vị tuyến tỉnh (nếu địa bàn không có BV hoặc TTYT có giường bệnh): Tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 (theo nguyên tắc sử dụng 60% giường bệnh hiện có để điều trị bệnh nhân mắc COVID-19, trong đó giành tối thiểu 30% số giường cho điều trị trẻ em và người dưới 18 tuổi trong tổng số 60% giường điều trị bệnh nhân COVID-19).
2.3. Tầng 3: Thu dung điều trị tại tuyến tỉnh bệnh nhân nguy cơ rất cao (khoảng 1% số ca mắc): Sử dụng nhân lực điều trị Hồi sức tích cực tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, theo nguyên tắc: Cứ 10 BN F0 cần 02 BS và 06 điều dưỡng (chia 02 kíp).
DANH MỤC THUỐC TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM COVID-19 TẠI CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm theo Phương án số: 67/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
BẢNG 1: DANH MỤC NHU CẦU THUỐC THIẾT YẾU
Danh mục 01 Cơ số thuốc trị bệnh nhân Tầng 2 (cho 20 giường bệnh điều trị 20 người bệnh COVID-19 mức độ trung bình: Ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT | Tên thuốc, nồng độ - hàm lượng | Đường dùng | Thể tích của đơn vị đóng gói nhỏ nhất (đối với thuốc dạng lỏng) | Đơn vị | Số lượng |
1. | Ceftriaxon 1g/Cefotaxime 1g | Tiêm/truyền |
| Lọ | 200 |
2. | Levofloxacin 0,5 g | Tiêm/truyền | 100ml | Lọ | 600 |
3. | Levofloxacin 0,5 g | Uống |
| Viên | 140 |
4. | Ceftazidime 500mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 400 |
5. | Amikacin 0,5 g | Tiêm/truyền | 2ml | Lọ | 300 |
6. | Azithromycin 500mg | Uống |
| Viên | 200 |
7. | Azithromycin sirô 200mg/5ml | Uống |
| Gói | 10 |
8 | Adrenalin 1mg/ml | Tiêm/truyền | 1ml | Ống | 20 |
9. | Nor-adrenalin 1mg/ml | Tiêm/truyền | 10ml | Ống | 20 |
10. | Midazolam 5mg/ml | Tiêm/truyền | 1ml | Ống | 20 |
11. | Morphin 10mg/1ml | Tiêm/truyền | 1ml | Ống | 20 |
12. | Fentanyl 0,5mg/10ml; 0,1mg/2ml | Tiêm/truyền | 10ml; 2ml | Ống | 20 |
13. | Atracurium 2mg/ml | Tiêm/truyền | 2,5ml | Ống | 20 |
14. | Phenobarbital 100mg/1ml/ống | Tiêm/truyền | 1ml | Ống | 20 |
15. | Kali clorid 10% ống | Tiêm/truyền | 10ml | Ống | 20 |
16. | Calci gluconat/calci clorua 10% | Tiêm/truyền |
| Ống | 20 |
17. | Natri bicacbonat 8,4% ống | Tiêm/truyền |
| Ống | 20 |
18. | Magie sulphat 15% ống 5ml | Tiêm/truyền | 5ml | Ống | 20 |
19. | Natri clorid 0,9% 500ml | Tiêm/truyền | 500ml | Chai | 20 |
20. | Glucose 5% 500ml | Tiêm/truyền | 500ml | Chai | 20 |
21. | Glucose 10% 500ml | Tiêm/truyền | 500ml | Chai | 20 |
22. | Ringer lactat | Tiêm/truyền |
| Chai | 20 |
23. | Ringer lactat Glucose | Tiêm/truyền |
| Chai | 20 |
24. | Hydrocortison 100mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 10 |
25. | Dexamethasone 0,5mg | Uống |
| Viên | 2400 |
26. | Methylprednisolon 125mg/lọ | Tiêm/truyền |
| Lọ | 10 |
27. | Paracetamol 0,5g | Uống |
| Viên | 120 |
28. | Vitamin C 0,5g | Uống |
| Viên | 600 |
29. | Oresol 1g |
|
| Gói | 480 |
| Thuốc khác khi cần thiết, sử dụng từ nguồn thuốc sẵn có của Cơ sở khám, chữa bệnh |
Lưu ý:
1) Khi không có các thuốc có hàm lượng trong danh mục trên, các cơ sở có thể lựa chọn các thuốc với hàm lượng khác và quy đổi tương đương.
2) Khi không có các thuốc trong danh mục trên, các cơ sở có thể chọn thuốc khác cùng nhóm tác dụng điều trị.
3) Ngoài ra có thể có thêm thuốc tiêm Remdesivir 100 mg (nguồn thuốc tài trợ do Bộ Y tế phân bổ).
BẢNG 2: DANH MỤC NHU CẦU THUỐC THIẾT YẾU
Danh mục 01 Cơ số thuốc điều trị bệnh nhân Tầng 3(cho 20 giường bệnh trong Khoa Hồi sức tích cực, điều trị 20 người bệnh COVID-19 nặng, nguy kịch (Khoa Hồi sức tích cực của Bệnh viện có hệ thống ôxy trung tâm và nhân lực đủ năng lực kỹ thuật[5])
STT | Tên thuốc, nồng độ - hàm lượng | Đường dùng | Thể tích của đơn vị đóng gói nhỏ nhất (đối với thuốc dạng lỏng) | Đơn vị | Số lượng |
1. | Immunoglobulin tĩnh mạch 2,5 g hoặc 5g | Tiêm/truyền |
| Lọ | 448 |
2. | Vancomycin 500mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 1200 |
3. | Meropenem 500mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 200 |
4. | Imipenem/Cilastatin 500mg 500mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 200 |
5. | Ceftriaxone 1g/Cefotaxime 1g | Tiêm/truyền |
| Lọ | 200 |
6. | Levofloxacin 0,5 g | Tiêm/truyền | 100ml | Lọ | 600 |
7. | Ceftazidime 500mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 400 |
8. | Ertapenem 1g | Tiêm/truyền |
| Lọ | 200 |
9. | Amikacin 0,5 g | Tiêm/truyền | 2ml | Lọ | 300 |
10. | Azithromycin 500mg | Uống |
| Viên | 200 |
11. | Azithromycin sirô 200mg/5ml | Uống |
| Gói | 10 |
12. | Linezolid 600mg/300 ml | Tiêm/truyền |
| Túi | 20 |
13. | Adrenalin 1mg/ml | Tiêm/truyền | 1ml | Ổng | 3000 |
14. | Nor-adrenalin 1mg/ml | Tiêm/truyền | 10ml | Ổng | 3000 |
15. | Milrinon 1mg/ml | Tiêm/truyền |
| Lọ | 1200 |
16. | Dopamin 200mg/5ml | Tiêm/truyền | 5ml | Ống | 480 |
17. | Dobutamin 250mg/20m (hoặc 250mg/5ml, 250mg/250ml) |
|
| Ống | 480 |
18. | Midazolam 5mg/ml | Tiêm/truyền | 1ml | Ống | 6000 |
19. | Fentanyl 0,5mg/10ml; 0,1mg/2ml | Tiêm/truyền | 10ml; 2ml | Ống | 720 |
20. | Atracurium 2mg/ml | Tiêm/truyền | 2,5ml | Ống | 3000 |
21. | Phenobacbital 100mg/1ml/ống | Tiêm/truyền | 1ml | Ống | 120 |
22. | Heparin 5000 UI/ml | Tiêm/truyền | 5ml | Lọ | 120 |
23. | Heparin trọng lượng phân tử thấp Lovenox 40mg/lọ | Tiêm/truyền |
| Lọ | 600 |
24. | Kali clorid 10% ống | Tiêm/truyền | 10ml | Ống | 3000 |
25. | Calci gluconat/calci clorua 10% | Tiêm/truyền |
| Ống | 1200 |
26. | Natri bicacbonat 8,4% ống | Tiêm/truyền |
| Ống | 240 |
27. | Magie sulphat 15% ống 5ml | Tiêm/truyền | 5ml | Ống | 600 |
28. | Albumin 20%/50ml | Tiêm/truyền | 50ml | Lọ | 800 |
29. | Dịch lọc máu liên tục theo máy |
|
| Túi | 480 |
30. | Natri clorid 0,9% 500ml | Tiêm/truyền | 500ml | Chai | 1560 |
31. | Glucose 5% 500ml | Tiêm/truyền | 500ml | Chai | 600 |
32. | Glucose 10% 500ml | Tiêm/truyền | 500ml | Chai | 240 |
33. | Ringer lactat | Tiêm/truyền |
| Chai | 480 |
34. | Ringer lactat Glucose | Tiêm/truyền |
| Chai | 1200 |
35. | Hydrocortison 100mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 120 |
36. | Dexamethasone 4mg/ống | Tiêm/truyền | 1ml | Ống | 400 |
37. | Methylprednisolon 125mg/lọ | Tiêm/truyền |
| Lọ | 240 |
38. | Colistin 1 triệu UI | Tiêm/truyền |
| Lọ | 720 |
39. | Ceftazidime avibactam 2,5g | Tiêm/truyền |
| Lọ | 360 |
40. | Sulfamethoxazole 400mg và trimethoprim 80mg/lọ | Tiêm/truyền |
| Lọ | 2400 |
41. | Fluconazol 200mg /100 ml | Tiêm/truyền |
| Lọ | 30 |
42. | Amphotericin 50mg/lọ | Tiêm/truyền |
| Lọ | 120 |
43. | Amphotericin B 50mg/lọ | Tiêm/truyền |
| Lọ | 120 |
44. | Cancidas 70mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 60 |
45. | Micafungin 50mg | Tiêm/truyền |
| Lọ | 180 |
| Thuốc khác khi cần thiết, sử dụng từ nguồn thuốc có sẵn có của Cơ sở khám, chữa bệnh | ||||
| Lưu ý: Khi không có các thuốc có hàm lượng trong danh mục trên, các cơ sở có thể lựa chọn các thuốc với hàm lượng khác và quy đổi tương đương. 1) Khi không có các thuốc trong danh mục trên, các cơ sở có thể chọn thuốc khác cùng nhóm tác dụng điều trị. 2) Ngoài ra có thể có thêm các loại thuốc tiêm Remdesivir 100 mg, kháng thể kháng vi rút Casirivimab and Imdevimab 120mg/ml, 01 lọ/01 BN (nguồn thuốc tài trợ do Bộ Y tế phân bổ) |
Ghi chú:
- Các cơ sở thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 căn cứ vào điều kiện khả năng về chuyên môn, nhân lực, trang thiết bị, số bệnh nhân điều trị để dự trù mua sắm đảm bảo phù hợp trong từng cấp độ, quy mô dịch.
- Hội đồng thuốc và điều trị đơn vị tham mưu xây dựng nhu cầu thuốc điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 tại đơn vị.
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG OXY Y TẾ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỊ BỆNH NHÂN TẦNG 2,3
(Kèm theo Phương án số: 67/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Tên bệnh viện/ cơ sở trị bệnh nhân Covid-19 | Hệ thống khí oxy y tế tại đơn vị sử dụng (bao gồm cả phần mới đầu tư để phục vụ PCD Covid-19) | Số lượng giường bệnh tối đa điều trị COVID- 19 | Nhu cầu Oxy lỏng trong 1 ngày (tấn)[6] | Ghi chú | |
Oxy lỏng | ||||||
Số lượng (bồn) | Dung tích bồn (m3) | |||||
I | Đơn vị điều trị tầng 3 |
|
|
|
|
|
1 | Bệnh viện Bãi Cháy | 2 | 8,7 (tương đương 9,4 tấn) | 100 | 8 |
|
2 | Bệnh viện thu dung số 2 (Bệnh viện Phổi) | 2 | 13,2 (tương đương 14,3 tấn) | 200 | 16 |
|
3 | Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh | 1 | 5,5 (tương đương 6 tấn) | 80 | 6,4 | Đã có kế hoạch bổ sung 1 bồn 10m3 |
4 | Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh | 2 | 7 (tương đương 7,5 tấn) | 100 | 8 | Đã có kế hoạch bổ sung 1 bồn 10m3 |
5 | Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí | 2 | 8,7 (tương đương 9,4 tấn) | 250 | 16 |
|
6 | Bệnh viện thu dung số 1 (Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái) | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 100 | 8 |
|
II | Đơn vị điều trị tầng 2 |
|
|
|
|
|
1 | Trung tâm Y tế Thị xã Quảng Yên | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 220 | 2,75 |
|
2 | Trung tâm y tế huyện Vân Đồn | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 120 | 1,5 |
|
3 | Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ |
|
| 36 | 0,45 |
|
4 | Bệnh viện Đa khoa Hạ Long | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 200 | 2,5 |
|
5 | Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu |
|
| 36 | 0,45 |
|
6 | Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả | 1 | 3 (tương đương 3,2 tấn) | 180 | 2,25 |
|
7 | Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả | 1 | 3 (tương đương 3,2 tấn) | 220 | 2,75 |
|
8 | Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 240 | 3 |
|
9 | Trung tâm Y tế huyện Cô Tô |
|
| 30 | 0,375 | Bổ sung hệ thống tạo Oxy |
10 | Trung tâm Y tế huyện Hải Hà | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 80 | 1 |
|
11 | Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 48 | 0,6 |
|
12 | Trung tâm y tế huyện Tiên Yên | 1 | 3,2 (tương đương 3,4 tấn) | 120 | 1,5 |
|
* Tại Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ và Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu hiện Ban QLDA đầu tư các công trình dân dụng và công nghiệp đang thực hiện gói thầu Khí y tế.
DANH MỤC THUỐC TRỊ NGOẠI TRÚ CHO NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ
(Kèm theo Phương án số: 67/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Các nhóm thuốc trong danh mục bao gồm:
TT | Tên thuốc |
1. | Thuốc hạ sốt, giảm đau |
| Paracetamol: - cho trẻ em: gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80 mg, 100 mg, 150 mg hoặc 250 mg; - cho người lớn: viên nén 250 mg hoặc 500 mg. |
2. | Thuốc kháng vi rút: lựa chọn một trong các thuốc sau: |
| Favipiravir 200 mg, 400 mg (viên). |
| Molnupiravir 200 mg, 400 mg (viên). |
3. | Thuốc chống viêm corticosteroid đường uống: Thuốc không phát sẵn cho người mắc COVID-19, thuốc phải được bác sỹ kê đơn theo quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành và chi kê đơn điều trị trong 1 ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh COVID-19. Lựa chọn một trong các thuốc sau: |
| - Dexamethason 0,5 mg (viên nén) |
| - Methylprednisolon 16 mg (viên nén). |
4. | Thuốc chống đông máu đường uống: Thuốc không phát sẵn cho người mắc COVID- 19, thuốc phải được bác sỹ kê đơn theo quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành và chỉ kê đơn điều trị trong 1 ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh COVID-19. Lựa chọn một trong các thuốc sau: |
| - Rivaroxaban 10 mg (viên). |
| - Apixaban 2,5 mg (viên). |
2. Lưu ý thuốc kháng vi rút, thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu:
a) Thực hiện kê đơn điều trị ngoại trú theo quy định tại Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định về Đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú và Thông tư 18/2018/TT-BYT ngày 22/8/2018 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT.
b) Thuốc kháng vi rút dùng sớm ngay sau khi có chẩn đoán xác định mắc COVID-19, tốt nhất trong 05 ngày đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng. Ưu tiên sử dụng cho những trường hợp có triệu chứng hoặc có nguy cơ cao bệnh tiến triển nặng như người trên 65 tuổi, chưa tiêm đủ liều vắc xin, có bệnh nền không ổn định...
c) Chỉ định điều trị kết hợp đồng thời thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu khi người bệnh COVID-19 có bất kỳ một trong các dấu hiệu sớm của suy hô hấp và chỉ kê đơn điều trị trong 1 ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh COVID-19.
Các dấu hiệu suy hô hấp là:
(1) Khó thở, thở hụt hơi, hoặc khó thở tăng lên khi vận động (đứng lên, đi lại trong nhà) hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào, và/hoặc
(2) Nhịp thở (ở trẻ em đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc):
≥ 20 lần/phút ở người lớn;
≥ 30 lần/phút ở trẻ em từ 5 - dưới 12 tuổi;
≥ 40 lần/phút ở trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi;
và/hoặc
(3) SpO2 ≤ 96% (khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).
d) Khi kê đơn, lưu ý kiểm tra kỹ các chống chỉ định, khai thác thông tin về các thuốc người bệnh đang sử dụng để tránh các tương tác thuốc nghiêm trọng khi kê đơn. Tư vấn cho người bệnh hoặc người chăm sóc nhận biết một số tác dụng không mong muốn quan trọng của thuốc để kịp thời phát hiện và xử trí phù hợp trong quá trình sử dụng.
[1] Theo hướng dẫn tại Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế
[2] Theo Quyết định số 261/QĐ-BYT ngậy 31/01/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà ", nhân viên của Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà có nhiệm vụ đến nhà người mắc COVID-19 để hỗ trợ trực tiếp trong các trường hợp: Một là: Người mắc COVID-19 có tình trạng cấp cứu cần xử trí ngay. Hai là: Không nhận được báo cáo về tình trạng sức khoẻ của người mắc COVID-19 và không liên lạc được với người mắc COVID-19 hoặc người chăm sóc.
[3] Tình huống 5000 ca mắc/ngày tương đương với tỷ lệ 5% dân số toàn tỉnh mắc ngày, năng lực y tế trên địa bàn tỉnh đáp ứng được với lực lượng tại chỗ và cơ sở vật chất hiện có.
[4] Theo hướng dẫn tại Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế
[5] Ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế
[6] Theo cách tính tại QĐ 4308/QĐ-BYT ngày 07/9/2021
- 1Phương án 276/PA-UBND năm 2021 về cách ly, quản lý, theo dõi, khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 3707/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án thực hiện cách ly, quản lý, theo dõi, khám, điều trị và chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2021 về Hướng dẫn tạm thời quản lý, thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 về tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống có đến 10.000 người nhiễm /ngày trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm Covid-19)
- 5Phương án 9491/PA-UBND năm 2021 về cách ly, quản lý, theo dõi, khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2024 bãi bỏ văn bản phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 về tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống có đến 10.000 người nhiễm /ngày trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm Covid-19)
- 2Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2024 bãi bỏ văn bản phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Thông tư 52/2017/TT-BYT về quy định đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 18/2018/TT-BYT sửa đổi Thông tư 52/2017/TT-BYT về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 2626/QĐ-BYT năm 2021 về Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 4042/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 4111/QĐ-BYT năm 2021 về tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 4308/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng Oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 5525/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Phương án 276/PA-UBND năm 2021 về cách ly, quản lý, theo dõi, khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 3707/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án thực hiện cách ly, quản lý, theo dõi, khám, điều trị và chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2021 về cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 218/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP Quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 250/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 261/QĐ-BYT năm 2022 về "Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2021 về Hướng dẫn tạm thời quản lý, thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Phương án 9491/PA-UBND năm 2021 về cách ly, quản lý, theo dõi, khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 về tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống 10.000 người nhiễm /ngày trên địa bàn tỉnh trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm Covid-19) do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 67/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định