- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6490/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 29 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 88/NQ-CP) và Kế hoạch số 44-KH/TU ngày 29/4/2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 44-KH/TU).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm, chất lượng công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản.
2. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW; Nghị quyết số 88/NQ-CP; Kế hoạch số 44-KH/TU phù hợp với tình hình thực tế, phát huy các tiềm năng, lợi thế của địa phương.
3. Xác định những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan và huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội cùng quyết tâm hành động để thúc đẩy phát triển bền vững ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh.
4. Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch này; các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí nguồn lực thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW; Nghị quyết số 88/NQ-CP và Kế hoạch số 44-KH/TU: trong năm 2022, các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn thành việc phổ biến, quán triệt toàn diện nội dung Nghị quyết 10-NQ/TW; Nghị quyết số 88/NQ-CP và Kế hoạch số 44-KH/TU đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về địa chất khoáng sản và công nghiệp khai khoáng:
- Rà soát, ban hành kịp thời và triển khai thực hiện các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành pháp luật về khoáng sản; xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật và kiến nghị những khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoáng sản.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối quản lý nhà nước về địa chất khoáng sản và công nghiệp khai khoáng giữa các tỉnh giáp ranh và giữa các cơ quan, đơn vị quản lý hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn.
- Thực hiện tốt chính sách đảm bảo quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; thực hiện việc điều tiết hợp lý các khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích thu hút các dự án khai thác, chế biến sâu khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân có năng lực, đầu tư công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách. Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản là vật liệu xây dựng thông thường cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình trọng điểm, công trình nông thôn mới,...
- Tiếp tục thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở các khu vực chưa thăm dò khoáng sản hoặc ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Rà soát, điều chỉnh kịp thời, hợp lý giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các loại khoáng sản.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi hình thức (Nghị quyết chuyên đề, các hội nghị, hội thảo, báo, đài, truyền thông, mạng xã hội,...) nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản; về vai trò, vị trí của ngành Địa chất và công nghiệp khai khoáng.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành luật ngay sau khi các văn bản được ban hành đến các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng:
- Hoàn thành phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn trong quy hoạch tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật quy hoạch.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác địa chất, khoáng sản; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng.
- Kiên quyết thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
đ) Các nhiệm vụ khác:
- Khuyến khích, huy động nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia vào hoạt động địa chất, khoáng sản; đầu tư, đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và thu hồi tối đa các loại khoáng sản cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
- Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu khoáng sản, công nghệ tiên tiến, hiện đại bảo đảm vệ sinh môi trường và thu hồi tối đa các loại khoáng sản.
- Sắp xếp lại các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản có quy mô nhỏ. Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị đối với các cơ sở sản xuất cũ; dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, chưa đảm bảo an toàn và gây ô nhiễm môi trường.
- Duy trì hoạt động hiệu quả các dự án khai thác, chế biến bô xít - alumin - nhôm và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn để góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
a) Tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng. Thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá, thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
c) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước kết hợp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội cho công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản trong quy hoạch, kế hoạch để có đầy đủ thông tin, dữ liệu địa chất phục vụ mục tiêu (quốc phòng, an ninh, giao thông, xây dựng, công thương, nông nghiệp...).
d) Hàng năm, các địa phương lập kế hoạch bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách của địa phương để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều tra địa chất, khoáng sản; trước mắt tập trung việc lắp camera giám sát để quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn; thực hiện nghiêm đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác.
e) Rà soát đề xuất điều chỉnh sản lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường góp phần giải quyết tình trạng khan hiếm vật liệu, ổn định thị trường giá cả để phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ có liên quan để thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW; Nghị quyết số 88/NQ-CP, Kế hoạch số 44-KH/TU va Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 05 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tỉnh ủy theo yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối ngân sách để tham mưu bố trí kinh phí thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
4. UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này do địa phương thực hiện.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng và các quy định pháp luật khác có liên quan bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức liên quan phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/7/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 44-KH/TU NGÀY 29/4/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 6490/KH-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung công việc | Sản phẩm, hình thức văn bản | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Chương trình tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW, Nghị quyết số 88/NQ-CP và Kế hoạch số 44-KH/TU; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng | Các Kế hoạch, Hội nghị, Chương trình, chuyên mục trên báo, đài, tài liệu; sản phẩm truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Tư pháp, Thông tin Truyền thông, UBND cấp huyện và các cơ quan truyền thông, báo chí | Năm 2022 và hàng năm |
2 | Hoàn thành phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn trong quy hoạch tỉnh | Quyết định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương; UBND cấp huyện và các ngành liên quan | Năm 2022-2023 |
3 | Xây dựng ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành pháp luật về khoáng sản | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Tư pháp, Xây dựng, Công thương; UBND cấp huyện và các ngành liên quan | Hàng năm |
4 | Thực hiện việc điều tiết hợp lý các khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục thuế; UBND cấp huyện | Hàng năm |
5 | Xây dựng kế hoạch thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở các khu vực chưa thăm dò hoặc đã có kết quả thăm dò khoáng sản | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tư pháp, Tài chính; UBND cấp huyện | Năm 2025; Năm 2030 |
6 | Rà soát, điều chỉnh kịp thời, hợp lý giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các loại khoáng sản | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Tài chính | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương; Cục thuế tỉnh; UBND cấp huyện | Năm 2022 và hàng năm |
7 | Rà soát, kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Nội vụ | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng và UBND cấp huyện | Từ năm 2022 |
8 | Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về khoáng sản cho cán bộ làm công tác quản lý khoáng sản ở cấp huyện, xã | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở: Nội vụ, Tư pháp và UBND cấp huyện | Hàng năm |
9 | Phân bổ kinh phí để thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; UBND cấp huyện và các sở, ngành có liên quan | Hàng năm |
10 | Sắp xếp lại các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản có quy mô nhỏ; các dự án đã được cấp phép khai thác khoáng sản gắn với xây dựng nhà máy chế biến nhưng tiến độ xây dựng nhà máy chậm hoặc không xây dựng nhà máy như cam kết | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương và UBND cấp huyện | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 72-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Chương trình 97-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 72-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Chương trình 97-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 7Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 6490/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Kế hoạch 44-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 6490/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định