ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/KH-UBND | Trà Vinh, ngày 04 tháng 10 năm 2022 |
TRIỂN KHAI NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ QUỐC GIA GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục đích: thu thập, cập nhật thông tin địa chỉ của các đối tượng gán địa chỉ số như: nhà ở cá nhân, hộ gia đình; trụ sở cơ quan, tổ chức; các cơ sở dân sinh, kinh tế - xã hội; các công trình giao thông, xây dựng; các khu, phân khu, lô đất, thửa đất; các đối tượng khác,... được quy định tại Phụ lục Đối tượng gán địa chỉ số (gọi tắt là Phụ lục) kèm theo Kế hoạch này vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia phục vụ phát triển Nền tảng địa chỉ số kết hợp bản đồ số; hình thành cơ sở địa chỉ số của các đối tượng trên địa bàn tỉnh để chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, xây dựng các bản đồ số chuyên ngành phục vụ nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu: phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan với doanh nghiệp phát triển Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trong quá trình thu thập, cập nhật thông tin, phổ biến, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu địa chỉ số; đảm bảo thu thập, cập nhật đầy đủ các trường thông tin cơ bản và nâng cao của các đối tượng được gán địa chỉ số quy định tại Phụ lục.
1. 100% đối tượng quy định tại Phụ lục được thu thập, cập nhật đầy đủ các trường thông tin địa chỉ số (gồm các trường thông tin cơ bản và các trường thông tin nâng cao), cụ thể như:
- Đến hết năm 2022: hoàn thành thu thập, cập nhật thông tin địa chỉ số và gắn biển địa chỉ số đối với 100% đối tượng quy định tại Mục I, II Phụ lục.
- Đến hết năm 2025: hoàn thành thu thập, cập nhật thông tin địa chỉ số đối với 100% đối tượng còn lại.
2. Hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng các bản đồ số có khai thác cơ sở dữ liệu địa chỉ số, cụ thể như:
- Đến hết năm 2022: hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng các bản đồ số của các lĩnh vực: du lịch, quản lý trạm BTS trên địa bàn tỉnh.
- Đến hết năm 2025: hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng các bản đồ số của các lĩnh vực: y tế, giáo dục, bản đồ nông sản, bản đồ ngành tài nguyên và môi trường, bản đồ ngành giao thông, thông tin và truyền thông,...
1. Tổ chức thực hiện thu thập cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho các đối tượng gán địa chỉ số quy định tại Phụ lục.
a) Thu thập, cập nhật thông tin địa chỉ (trường thông tin cơ bản) của các đối tượng quy định tại Mục I, II Phụ lục vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia: đảm bảo đến hết năm 2022 hoàn thành 100%.
- Cơ quan chủ trì: Bưu điện tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian: Năm 2022.
b) Rà soát, hoàn thành thu thập, cập nhật thông tin địa chỉ (trường thông tin cơ bản) của các đối tượng còn lại quy định tại Mục III, IV, V, VI Phụ lục vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Bưu điện tỉnh.
- Thời gian: Năm 2022 - 2025.
2. Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số.
a) Xây dựng, phát triển nền tảng bản đồ số và phát triển các ứng dụng bản đồ số gắn với địa chỉ số phục vụ các ngành, lĩnh vực, trong đó: từ năm 2023, ưu tiên phát triển nền tảng bản đồ số lĩnh vực: y tế, giáo dục, bản đồ nông sản, bản đồ ngành tài nguyên và môi trường, bản đồ ngành giao thông, thông tin và truyền thông,...
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bưu điện tỉnh.
- Thời gian: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
b) Phối hợp tổ chức hướng dẫn sử dụng các phần mềm phục vụ thu thập, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chỉ số cho cá nhân, tổ chức (được phân công thực hiện thu thập, chuẩn hóa) và người dân biết khai thác thông tin địa chỉ số.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Bưu điện tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2023.
c) Tuyên truyền về lợi ích của việc khai thác các dịch vụ về địa chỉ số như: tìm kiếm địa chỉ, gợi ý địa chỉ số, xác thực địa chỉ, định danh tọa độ/địa chỉ và các dịch vụ địa chỉ số khác; sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu địa chỉ số phục vụ nhu cầu nghiệp vụ, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,... đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc sử dụng và ứng dụng địa chỉ số tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Bưu điện tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
3. Tổ chức thông báo địa chỉ số đến chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số quy định tại Phụ lục.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: sau khi hoàn thành gán địa chỉ số.
4. Tổ chức gắn biển địa chỉ số cho các đối tượng quy định tại Mục I, II Phụ lục.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 và những năm tiếp theo.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao, thuê, mua các nền tảng số (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, địa phương; cập nhật cơ sở dữ liệu địa chỉ số: được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí phát triển Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số; thu thập, cập nhật thông tin tạo cơ sở dữ liệu địa chỉ số: Doanh nghiệp phát triển nền tảng số chủ động bố trí kinh phí thực hiện theo nhiệm vụ được phân công hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng của đơn vị mình và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nội dung Kế hoạch; định kỳ hàng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý) hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ động nghiên cứu đề xuất thu thập, cập nhật thông tin địa chỉ cho các đối tượng phục vụ xây dựng các bản đồ số chuyên ngành (nếu có).
c) Triển khai các hoạt động tuyên truyền về Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số; các dịch vụ, nền tảng khai thác cơ sở dữ liệu địa chỉ số trên địa bàn tỉnh đến người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức biết khai thác, sử dụng.
d) Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện nhiệm vụ rà soát thu thập, cập nhật dữ liệu thông tin và tổ chức gắn biển địa chỉ số.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ hàng tháng (trước ngày 25 của tháng) hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mẫu biển địa chỉ số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh.
4. Bưu điện tỉnh
a) Theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai đảm bảo tiến độ, chất lượng; định kỳ hàng tháng (trước ngày 20) hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Kết xuất và bàn giao dữ liệu danh sách đối tượng gán địa chỉ số của từng địa phương về Sở Thông tin và Truyền thông để tổ chức thông báo địa chỉ số đến chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số.
c) Thực hiện rà soát, cập nhật thông tin địa chỉ số vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số: cập nhật bổ sung các thông tin về chủ địa chỉ, rà soát thông tin về địa bàn hành chính, các địa chỉ có yêu cầu thay đổi về vị trí hiển thị của địa chỉ số trên bản đồ.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh: phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp tuyên truyền rộng rãi Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số; các nền tảng bản đồ số của tỉnh có khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia; các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử dụng Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỐI TƯỢNG GÁN ĐỊA CHỈ SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 04/10/2022 của UBND tỉnh)
Đối tượng gán địa chỉ số được phân thành các loại như sau:
I. Nhà ở cá nhân, hộ gia đình: Nhà ở cá nhân, hộ gia đình; nhà ở tập thể, khu nhà trọ; căn hộ (trong các toà nhà, chung cư); nơi cư trú khác.
II. Trụ sở cơ quan, tổ chức
1. Trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: (i) Trụ sở Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh, cơ quan các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh; (ii) Trụ sở Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, UBND, HĐND cấp huyện và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp huyện; (iii) Trụ sở Đảng ủy, UBND, HĐND cấp xã và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp xã; (iv) Trụ sở toà án, viện kiểm sát và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; (v) Nhà tù, trại giam, trại giáo dưỡng; (vi) Trụ sở các cơ quan đoàn thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn; (vii) Trụ sở các hội, hiệp hội, liên hiệp hội và tổ chức chính trị - xã hội khác; (viii) Trụ sở các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp khác.
2. Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài.
III. Các cơ sở dân sinh, kinh tế - xã hội
1. Cơ sở giáo dục, đào tạo: (i) Cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ, trường/cơ sở mẫu giáo, mầm non); (ii) Cơ sở giáo dục/trường tiểu học; (iii) Cơ sở giáo dục/trường trung học cơ sở; (iv) Cơ sở giáo dục/trường trung học phổ thông, trường phổ thông liên cấp; (v) Cơ sở/trung tâm giáo dục thường xuyên; (vi) Cơ sở đào tạo/trường cao đẳng, đại học; (vii) Cơ sở đào tạo/trường dạy nghề, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp; (viii) Cơ sở/trung tâm đào tạo (ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ chuyên ngành, âm nhạc, mỹ thuật, kỹ năng sống, kỹ năng chuyên môn,...); (ix) Cơ sở/trung tâm tư vấn giáo dục, đào tạo, du học; (x) Cơ sở giáo dục đào tạo khác.
2. Cơ sở y tế, dược phẩm: (i) Cơ sở y tế, khám chữa bệnh: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, trạm y tế, trung tâm y tế, điểm/phòng khám chữa bệnh, trung tâm xét nghiệm, trung tâm thí nghiệm y tế, sinh học, khu cách ly y tế, bệnh viện/trại tâm thần, cơ sở y tế khác; (ii) Cơ sở chăm sóc sức khỏe: cơ sở/trung tâm chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ viện, spa, massage, tattoo, cơ sở dưỡng lão, cơ sở chăm sóc sức khỏe khác; (iii) Cơ sở thú y; (iv) Cơ sở dược phẩm, thiết bị y tế: nhà thuốc, cửa hàng dược, cửa hàng thiết bị y tế, công ty/cơ sở sản xuất chế biến dược phẩm, công ty/cơ sở sản xuất thiết bị y tế; cơ sở dược phẩm, thiết bị y tế khác.
3. Cơ sở kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ tư vấn, môi giới, sửa chữa, cho thuê: (i) Chợ, siêu thị: chợ, chợ đầu mối, siêu thị, toà nhà thương mại, trung tâm mua sắm; (ii) Cửa hàng bán lẻ, bán buôn: cửa hàng, cửa hiệu, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, show room, cơ sở bán buôn, bán lẻ khác; (iii) Cơ sở dịch vụ công chứng, môi giới, quảng cáo: phòng công chứng, trung tâm tư vấn, trung tâm môi giới bất động sản, trung tâm quảng cáo, cơ sở môi giới khác; (iv) Cơ sở dịch vụ xe - máy, sửa chữa: đại lý xe - máy, cơ sở kinh doanh buôn bán xe - máy, đại lý cho thuê, trung tâm bảo hành, gara sửa chữa, cửa hàng sửa chữa, cơ sở dịch vụ xe - máy, dịch vụ sửa chữa khác; (v) Cơ sở dịch vụ studio, ảnh viện, dịch vụ cưới hỏi,...
4. Cơ sở văn hóa: Trung tâm hội nghị, hội thảo, nhà văn hóa, câu lạc bộ; Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; rạp hát, điểm biểu diễn, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở biểu diễn nghệ thuật khác; di tích lịch sử, nhà/khu bảo tồn văn hóa; cơ sở văn hóa khác.
5. Cơ sở thể dục, thể thao: Sân vận động, sân bóng đá, sân thi đấu, nhà thi đấu, sân tenis, sân thể thao ngoài trời, sân thể thao khác; khu tập luyện thể thao, bể bơi, phòng tập gym, yoga, điểm tập luyện thể dục thể thao khác; cửa hàng, cơ sở bán trang thiết bị, công cụ, dụng cụ thể thao; cơ sở sản xuất trang thiết bị, công cụ, dụng cụ thể thao; các cơ sở thể thao khác.
6. Cơ sở, địa danh du lịch, giải trí, ăn uống, lưu trú, đi lại: (i) Điểm du lịch, đi lại: điểm du lịch, danh lam, thắng cảnh, công viên cây xanh, khu bảo tồn, khu sinh thái, bãi biển; bến xe, bến tàu, điểm đón trả khách,...; (ii) Cơ sở dịch vụ du lịch, đi lại: đại lý du lịch, trung tâm thông tin du lịch, điểm đặt tour du lịch, trung tâm điều hành tour du lịch, đại lý vé máy bay, tàu, thuyền, cơ sở dịch vụ du lịch, di lại khác,...; (iii) Cơ sở giải trí: điểm vui chơi giải trí, vũ trường, karaoke, quán bi-a, quán game, cơ sở vui chơi giải trí khác,...; (iv) Cơ sở ẩm thực, ăn uống: khu ẩm thực, nhà hàng, quán ăn, hàng ăn, quán bia, quán rượu, quán bar, quán cà phê, quán giải khát,...; (v) Cơ sở lưu trú: khu nghỉ dưỡng, resort, khách sạn, nhà khách, nhà nghĩ, homestay, ký túc xá, nhà trọ; (vi) Cơ sở du lịch, ăn uống, lưu trú, đi lại khác.
7. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: (i) Cơ sở tôn giáo: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo trực thuộc; (ii) Cơ sở tín ngưỡng: đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác; (iii) Nhà tưởng niệm, lăng mộ, nghĩa trang, cửa hàng đồ ma chay hiếu hỉ thờ cúng.
8. Cơ sở bưu chính, viễn thông: (i) Bưu chính, chuyển phát: bưu cục, điểm giao nhận hàng chuyển phát, trung tâm chia chọn, trụ sở doanh nghiệp bưu chính chuyển phát, điểm văn hóa xã, cơ sở bưu chính khác; (ii) Viễn thông - Internet: điểm giao dịch viễn thông - internet, đại lý internet, trụ sở doanh nghiệp viễn thông - internet, cơ sở viễn thông, công trình viễn thông, cột ăng ten viễn thông, trạm chuyển phát, cột/đường cáp tín hiệu, các cơ sở công trình viễn thông khác.
9. Cơ sở, công trình báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình: Trụ sở các cơ quan báo chí, nhà xuất bản, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, nhà trạm phát sóng, cột ăng ten phát thanh truyền hình, trạm chuyển phát, các cơ sở, công trình báo chí, phát thanh, truyền hình khác.
10. Các cơ sở, doanh nghiệp công nghệ số: Trụ sở các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp điện tử, doanh nghiệp nền tảng số, trung tâm phần mềm, phòng thí nghiệm, thử nghiệm công nghệ (test lab), cơ sở nghiên cứu công nghệ, các cơ sở công nghệ số khác (nếu có).
11. Các cơ sở ngân hàng, tài chính, bảo hiểm: (i) Cơ sở ngân hàng: trụ sở ngân hàng, điểm giao dịch tín dụng, cây ATM, điểm đổi tiền, trung tâm trung gian tiền tệ, cơ sở dịch vụ ngân hàng khác; (ii) Cơ sở tài chính: trụ sở các tổ chức tài chính, cơ sở dịch vụ tài chính, quỹ đầu tư; (iii) Cơ sở chứng khoán: trụ sở các tổ chức chứng khoán, sàn giao dịch chứng khoán (nếu có); (iv) Cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý và đồ trang sức; (v) Trụ sở các tổ chức bảo hiểm, cơ sở dịch vụ bảo hiểm; (vi) Các cơ sở dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm khác.
12. Cơ sở vận tải, logistic: Bến xe, bến tàu thuyền, bến cảng, bến hành khách, bến hàng hóa, khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão, bến phà, bến đò, bến sông, kho bãi, trạm thu phí, điểm dừng chân, điểm đón trả khách, trạm chờ xe buýt, bãi đỗ xe, đại lý vận tải, đại lý giao nhận, đại lý dịch vụ logistic, cửa hàng/Trạm bán lẻ xăng, dầu, khí hóa lỏng; trạm cấp/sạc điện, pin điện, thay ắc quy, các cơ sở vận tải, logistic khác.
13. Nhà máy, công xưởng, cơ sở sản xuất công nghiệp nhẹ: Nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp thực phẩm (bánh, kẹo, sữa, mỳ ăn liền, rượu, bia, nước giải khát); nhà máy, cơ sở sản xuất chế biến nông, thủy, hải sản; nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp tiêu dùng (dệt, sợi, in, nhuộm, may mặc, da, giày, nhựa, thủy tinh, giấy, thuốc lá, vi tính, điện tử); các cơ sở sản xuất công nghiệp nhẹ khác.
14. Nhà máy, công xưởng, cơ sở sản xuất công nghiệp nặng: Nhà máy, cơ sở sản xuất, công trình điện (nhiệt điện, điện gió, điện mặt trời, đường dây và trạm biến áp); nhà máy, cơ sở sản xuất hoá chất (sản xuất phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật; sản xuất sản phẩm hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa dược, hóa mỹ phẩm và hóa chất khác); sản xuất sản phẩm nguồn điện hóa học; sản xuất, kho trạm chiết nạp khí công nghiệp; sản xuất sản phẩm cao su; sản xuất, chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ; các cơ sở sản xuất công nghiệp nặng khác.
IV. Các công trình giao thông, xây dựng
1. Đường giao thông: Đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn, đường chuyên dùng, cầu, nút giao thông (ngã ba, ngã tư, ...), các cơ sở hạ tầng giao thông khác.
2. Công trình cung cấp cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật: Công trình cấp nước (nhà máy nước, trạm bơm cung cấp nước); công trình thoát nước (hồ điều hoà, trạm bơm thoát nước, trạm xử lý nước thải, trạm bơm nước thải, trạm xử lý bùn); cơ sở xử lý chất thải rắn (CTR); các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật khác.
3. Công trình xây dựng khác: Gồm các loại công trình xây dựng theo quy định về phân loại, phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng không nằm trong các loại nêu trên.
4. Cấu trúc xây dựng, cấu trúc vật lý gắn liền với đất (nhưng chưa được xếp loại công trình liệt kê ở trên) như cột cấp nước cứu hỏa, cột đèn đường, cột biển báo giao thông, cây ATM,...
V. Các khu, phân khu, lô đất, thửa đất
1. Các khu đô thị, khu thương mại dịch vụ, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp đặc thù, các loại khu, phân khu khác.
2. Các thửa đất, lô đất, khu đất: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất nông nghiệp (gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác).
VI. Các đối tượng khác
Các loại địa điểm, công trình, cấu trúc vật lý, đối tượng gắn liền với đất khác cần xác định vị trí,...
- 1Kế hoạch 575/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Kế hoạch 5053/KH-UBND năm 2022 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Đắk Lắk
- 1Kế hoạch 575/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Kế hoạch 5053/KH-UBND năm 2022 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Đắk Lắk
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 63/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Quỳnh Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định