ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5053/KH-UBND | Bình Dương, ngày 28 tháng 9 năm 2022 |
TRIỂN KHAI NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ QUỐC GIA GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số về việc ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022;
Thực hiện Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Kế hoạch phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số (Quyết định 392/QĐ-BTTTT);
Căn cứ tình hình thực tế địa phương, theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 72/TTr-STTTT ngày 20/09/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai hiệu quả, đồng bộ các nội dung về phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại Quyết định 392/QĐ-BTTTT.
b) Thu thập, cập nhật thông tin, hình thành cơ sở dữ liệu địa chỉ số của tỉnh, của quốc gia để chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, xây dựng các bản đồ số chuyên ngành phục vụ nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế xã hội.
2. Yêu cầu
a) Triển khai “Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số”.
b) Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và các đơn vị, doanh nghiệp phát triển Nền tảng địa chỉ số và các doanh nghiệp phát triển nền tảng bản đồ số.
c) Triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại địa phương với cấu trúc và các trường thông tin đúng theo quy định tại Quyết định 392/QĐ-BTTTT nhằm thúc đẩy phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
d) Thực hiện tốt công tác truyền thông, thông tin về Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin cơ sở, nền tảng số, mạng xã hội.
3. Đối tượng tham gia Kế hoạch
3.1. Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.2. Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh:
a) Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Các Sở, Ban, ngành liên quan.
c) Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bình Dương.
d) UBND các huyện, thị xã và thành phố.
e) UBND các xã, phường, thị trấn.
3.3. Doanh nghiệp tham gia Kế hoạch
a) Đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng, phát triển Nền tảng địa chỉ số: Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
b) Đơn vị cung cấp ứng dụng thu thập địa chỉ số, tổ chức hướng dẫn sử dụng và cấp tài khoản truy cập ứng dụng thu thập địa chỉ: Bưu điện tỉnh Bình Dương.
c) Đơn vị thu thập, cập nhật thông tin, hình thành cơ sở dữ liệu địa chỉ số của tỉnh: Bưu điện tỉnh Bình Dương.
3.4. Các đối tượng ứng dụng, khai thác: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng, khai thác Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số.
1. Thu thập, cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia
Thu thập, cập nhật bổ sung đầy đủ các trường thông tin (theo Phụ lục I đính kèm) cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia.
2. Triển khai và thúc đẩy sử dụng dịch vụ Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
- Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ về địa chỉ số như: tìm kiếm địa chỉ, gợi ý địa chỉ số, xác thực địa chỉ, định danh tọa độ/địa chỉ và các dịch vụ địa chỉ số khác.
- Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu địa chỉ số phục vụ nhu cầu nghiệp vụ, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu, kết hợp xây dựng nền tảng bản đồ số và phát triển các ứng dụng bản đồ số phục vụ các ngành, lĩnh vực như: bản đồ dịch tễ, bản đồ vùng an toàn dịch bệnh, bản đồ y tế, bản đồ giáo dục, bản đồ du lịch, bản đồ nông sản, bản đồ cột nước cứu hỏa, v.v....
- Triển khai các dịch vụ ứng dụng nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số khác.
3. Thông báo địa chỉ số và gắn Biển địa chỉ số
a. Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số
Bưu điện tỉnh Bình Dương thuộc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (là doanh nghiệp được giao phát triển Nền tảng địa chỉ số) sẽ thực hiện các bước sau:
- Xây dựng quy trình và phương án bàn giao dữ liệu địa chỉ số;
- Chuẩn bị đầy đủ dữ liệu địa chỉ số (các trường thông tin cơ bản) của các đối tượng trong phạm vi triển khai kế hoạch.
- Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho Sở Thông tin và Truyền thông.
b. Tiếp nhận dữ liệu Mã địa chỉ số
- Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối tiếp nhận/bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số, thực hiện:
Tiếp nhận dữ liệu Mã địa chỉ số từ Bưu điện tỉnh;
Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho UBND các huyện, thị và thành phố.
- UBND các huyện, thị thành phố tiến hành bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
c. Thông báo Mã địa chỉ số
- UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thông báo thông tin Mã địa chỉ số đến chủ sở hữu/người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số, bao gồm:
Chủ sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình của cá nhân, hộ gia đình);
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc công trình thuộc sở hữu tập thể);
Người đang sử dụng/quản lý đối tượng/công trình được gán địa chỉ số khác.
- Hình thức thông báo: UBND cấp xã gửi thông tin trực tiếp bằng văn bản hoặc qua tin nhắn, email, đường thư, tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thôn tới chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số.
d. Gắn Biển địa chỉ số
- Biển địa chỉ số được gắn vào đối tượng/công trình được gán địa chỉ để nhận biết địa chỉ số của đối tượng.
- Mẫu Biển địa chỉ số: Được thiết kế phù hợp với đặc thù của tỉnh Bình Dương trên cơ sở mẫu chung do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Thông tin trên Biển địa chỉ số: Mã địa chỉ số theo cấu trúc quy định tại Phụ lục I của Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phương thức thực hiện: Trên cơ sở Mã địa chỉ số được cung cấp và hướng dẫn mẫu Biển địa chỉ số thống nhất của tỉnh, chủ sở hữu/người quản lý đối tượng được gán địa chỉ chủ động gắn Biển địa chỉ số theo nhu cầu. Khuyến khích 100% chủ sở hữu/người quản lý đối tượng thực hiện gắn Biển địa chỉ số.
Sử dụng nền tảng Bản đồ số:
- Nền tảng Bản đồ số do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp;
- Nền tảng Bản đồ số do Bộ Thông tin và Truyền thông (trực tiếp là Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam) cung cấp đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Việc khai thác, sử dụng các Nền tảng Bản đồ số tích hợp với Nền tảng địa chỉ số theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Thông tin, tuyên truyền về Nền tảng địa chỉ số
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền:
- Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số của Bộ Thông tin và Truyền thông, tỉnh Bình Dương;
- Giới thiệu chức năng, tính năng chính, lợi ích khi sử dụng, hiệu quả hoạt động của Nền tảng địa chỉ số, hướng dẫn sử dụng;
- Vinh danh tổ chức, doanh nghiệp điển hình phát triển, sử dụng Nền tảng địa chỉ số;
- Các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử dụng Nền tảng địa chỉ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền:
- Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông (tờ rơi, tờ gấp, clip);
- Thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền thanh cơ sở và qua mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tọa đàm về phát triển và sử dụng Nền tảng địa chỉ số quốc gia; Triển khai tập huấn, hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp sử dụng, khai thác Nền tảng địa chỉ số quốc gia.
- Thông tin, tuyên truyền theo các phương thức khác.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch “Triển khai Nền tảng Địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương” được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
2. Việc sử dụng kinh phí triển khai các nhiệm vụ liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh và các Sở, Ban, ngành, UBND các thành phố có liên quan tổ chức triển khai Nền tảng Địa chỉ số trên các lĩnh vực/dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở kết quả đạt được, tổ chức tổng hợp, đánh giá, đề xuất các nội dung triển khai tiếp theo trong các kế hoạch hàng năm của tỉnh về chuyển đổi số nói chung và phát triển chính quyền số nói riêng.
2. Công an tỉnh
Phối hợp, hỗ trợ Bưu điện tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thu thập, cập nhật bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho các đối tượng gán địa chỉ trên địa bàn tỉnh, đối chiếu dữ liệu địa chỉ theo hộ khẩu thường trú/biển số nhà với dữ liệu địa chỉ số phục vụ thông báo và gắn Biển địa chỉ số theo nội dung nêu tại Kế hoạch này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp cung cấp các thông tin có liên quan thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai Nền tảng Địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và dự toán của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí theo thẩm quyền.
5. UBND các các huyện, thị xã và thành phố
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại Kế hoạch này tại địa phương.
6. Bưu điện tỉnh
- Hỗ trợ triển khai Nền tảng địa chỉ số theo các nội dung nêu tại Kế hoạch này. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, tiếp tục triển khai đồng bộ các nội dung theo Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ động cung cấp thông tin liên quan đến kết quả triển khai nhiệm vụ được Bộ Thông tin và Truyền thông giao về Nền tảng Địa chỉ số quốc gia cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổ chức các hoạt động truyền thông theo quy định.
- Hỗ trợ triển khai Nền tảng Bản đồ số hiện có của Bưu điện Việt Nam hoặc kết nối với Nền tảng Bản đồ số của Bộ Tài nguyên và Môi trường tích hợp dữ liệu địa chỉ số theo quy định.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất Công an tỉnh hỗ trợ trong việc thu thập, cập nhật bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số, đối chiếu dữ liệu địa chỉ theo hộ khẩu thường trú/biển số nhà với dữ liệu địa chỉ số phục vụ thông báo và gắn Biển địa chỉ số theo nội dung nêu tại Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện cụ thể theo các quy định hiện hành, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, không gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2205/KH-UBND năm 2022 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Bình Thuận
- 2Kế hoạch 575/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2022 về Danh mục các nền tảng số quốc gia triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2023 về mẫu Biển địa chỉ số quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh
- 1Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 2Quyết định 27/QĐ-UBQGCĐS Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022
- 3Kế hoạch 2205/KH-UBND năm 2022 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 575/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 6Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2022 về Danh mục các nền tảng số quốc gia triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2023 về mẫu Biển địa chỉ số quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 5053/KH-UBND năm 2022 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 5053/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định