Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6196/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 07 tháng 10 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18/CT-TTG NGÀY 19/5/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 19/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, công tác khen thưởng của địa phương giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo các phong trào thi đua và thực hiện tốt các quy định về công tác thi đua, khen thưởng.
- Tạo chuyển biến trong nhận thức cũng như hành động của mỗi tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong thực hiện các phong trào thi đua, thể hiện tinh thần yêu nước bằng việc làm cụ thể ích nước lợi nhà; tích cực thi đua lao động sáng tạo, phát huy những tiềm năng, thế mạnh góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, chất lượng công tác và học tập cao; góp phần tiếp tục đưa Lâm Đồng phát triển nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu:
- Các cơ quan, địa phương, đơn vị trên cơ sở nội dung thi đua của giai đoạn 2016 - 2020, phát động và tổ chức phong trào thi đua hàng năm, thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề, thi đua nước rút. Các phong trào thi đua phải bám sát nhiệm vụ, chương trình trọng tâm, giải quyết các vấn đề bức thiết, cấp bách và mang tính thực tiễn; tránh phô trương hình thức, trùng lặp, kém hiệu quả.
- Xác định thành tích phong trào thi đua bằng thước đo cụ thể về chất lượng công việc, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khen thưởng đúng người đúng việc. Phát hiện kịp thời các nhân tố điển hình tiên tiến để biểu dương, khen thưởng, đề nghị khen thưởng. Trước mắt, tổ chức phát động phong trào thi đua nước rút phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách của địa phương năm 2016.
1. Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động mọi nguồn lực, phát huy tiềm năng lợi thế so sánh của địa phương; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, hội nhập và hợp tác quốc tế; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh gần gũi với nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tiếp tục đưa Lâm Đồng phát triển nhanh và bền vững.
2. Đẩy mạnh thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chủ yếu đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X đề ra: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 8,0 - 9,0%. Đến năm 2020: cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản 46 - 46,5%; công nghiệp - xây dựng 19,5 - 20%; dịch vụ 33,5 -34%; GRDP bình quân đầu người đạt 70 - 73 triệu đồng; Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 36% GRDP. Thu ngân sách nhà nước bình quân năm tăng từ 10 - 12. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 14 - 15%, đến năm 2020 đạt khoảng 750 - 800 triệu USD. Số lượt khách du lịch hàng năm tăng từ 8 - 10%, trong đó khách quốc tế chiếm từ 10 - 12%. Đến năm 2020: có ít nhất 77% số xã; 08 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; Tỷ lệ độ che phủ rừng tối thiểu đạt 55%; có 95% trở lên rác thải đô thị, trên 80% rác thải nông thôn được thu gom và xử lý; tỷ lệ hộ dân vùng đô thị sử dụng nước sạch đạt từ 70% trở lên; tỷ lệ hộ dân vùng nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 90%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,02%. Phấn đấu giảm nghèo bình quân hàng năm tối thiểu 1,5 - 2%, riêng hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm tối thiểu 2 - 3%/năm (theo tiêu chí mới). Đến năm 2020, giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp; 80% thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương; 75 - 80% trường công lập đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, 80% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, có từ 7-8 bác sĩ/1 vạn dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 75 - 80%. Đến năm 2020, có: 85 - 90% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa; 85 - 90% thôn và 77% số xã trở lên đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 90% tổ dân phố và 80% phường, thị trấn trở lên đạt chuẩn văn minh đô thị; 98% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Hàng năm, có 75 - 80% số tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Bình quân hàng năm kết nạp trên 2.000 đảng viên mới, trong đó có 65% trở lên đảng viên mới là đoàn viên thanh niên.
1. Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 19/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các chủ trương, chính sách của pháp luật về thi đua, khen thưởng
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ lãnh đạo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; phổ biến rộng rãi trong nhân dân để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và thống nhất hành động, tích cực hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, địa phương, đơn vị. Các cơ quan, địa phương, đơn vị phải bám sát nhiệm vụ trọng tâm của cả giai đoạn và từng thời kỳ để phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tiếp tục xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về thi đua, khen thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và các địa phương; tăng thời lượng giới thiệu, biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo sức lan tỏa rộng rãi trong xã hội, thu hút đông đảo quần chúng tham gia, hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước.
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới các phong trào thi đua yêu nước thực hiện theo Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị:
- Đổi mới nội dung, phương thức tổ chức các phong trào thi đua với hình thức phong phú, đa dạng, nội dung thiết thực, cụ thể với chủ đề “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; thực hiện có hiệu quả giai đoạn II phong trào thi đua “Cùng cả nước, Lâm Đồng chung sức xây dựng nông thôn mới”. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế...; nâng cao chất lượng phong trào thi đua trong lĩnh vực xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; phát huy các phong trào thi đua yêu nước của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, nâng cao vai trò tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia các cuộc vận động lớn của Đảng và các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; quan tâm phát động các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị. Đổi mới tổ chức phong trào thi đua theo hướng phải có xác định rõ chủ đề, mục tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với từng cơ quan, địa phương, đơn vị; tiêu chí đánh giá thi đua phải rõ ràng bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng phấn đấu thực hiện thực hiện thắng lợi mục tiêu và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 145/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt gắn với thực hiện Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1155/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm và công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa X; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững, phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn và được công nhận tỉnh nông thôn mới.
- Tập trung thực hiện đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động mọi nguồn lực, phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, hội nhập và hợp tác quốc tế; tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ phát triển rừng; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng và đảng viên; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy chính quyền các cấp vững mạnh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cấp ủy khóa mới; đại biểu Hội đồng nhân dân, lãnh đạo HĐND, UBND nhiệm kỳ 2016-2021 gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; xác định đây là biện pháp quan trọng đưa chủ đề của năm 2016 “Quốc gia khởi nghiệp” đi vào thực chất và đạt hiệu quả trên thực tế. Thực hiện dự án phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao; mở rộng phát triển mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm.
- Quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của của Thủ tướng Chính phủ về đóng cửa rừng tự nhiên; giải quyết tốt vấn đề đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung chỉ đạo giải quyết về nước sản xuất, sinh hoạt cho người dân gắn với bảo vệ, phát triển rừng. Thực hiện tốt công tác phòng chống bão lụt, phòng chống hạn hán, cháy rừng trong mùa khô, công tác cứu hộ, cứu nạn.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm và thực hiện chính sách đối với người có công.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh xây dựng Đảng, chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.2. Chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác thi đua, khen thưởng:
- Kịp thời phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương “Người tốt, việc tốt”, những nhân tố mới trong học tập làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh bằng những việc làm thiết thực, gương mẫu trong sản xuất, công tác hoặc có những sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả thiết thực.
- Phấn đấu mỗi ngành, mỗi địa phương đều có điển hình tiên tiến hoặc mô hình hay để giới thiệu trong tỉnh và toàn quốc; đây được coi là tiêu chí đánh giá kết quả phong trào thi đua của cơ quan, địa phương, đơn vị.
2.3. Nâng cao chất lượng công tác khen thưởng; đảm bảo việc bình xét, đề nghị khen thưởng và khen thưởng kịp thời, công khai, minh bạch và đúng quy định pháp luật:
- Từng cơ quan, địa phương, đơn vị thường xuyên rà soát phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua để bình xét khen thưởng công khai, minh bạch; chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp sản xuất, công tác...; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,... các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, các trường hợp dũng cảm cứu người, cứu tài sản...; đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng.
- Thực hiện tốt chính sách khen thưởng đối với người có công, tạo điều kiện cho các đối tượng đã được khen thưởng được hưởng chính sách đãi ngộ theo đúng quy định của pháp luật.
2.4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả phong trào thi đua yêu nước:
- Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua khen thưởng; cách thức tổ chức phong trào thi đua, phân chia cụm khối thi đua, đăng ký thi đua, phát hiện nhân tố điển hình tiên tiến; quy trình bình xét khen thưởng; công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng; nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động thi đua, khen thưởng; thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng hợp lý phục vụ tốt công tác bảo quản và khai thác tư liệu, tài liệu sử dụng khi cần thiết.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm, thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề, thi đua nước rút; đặc biệt là các phong trào thi đua theo giai đoạn 3 năm, 5 năm... Phân tích, đánh giá hiệu quả, đóng góp của phong trào thi đua đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; so sánh kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị giữa các đơn vị tổ chức phong trào thi đua; đề nghị cấp ủy, thủ trưởng các cấp xem việc phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua là một trong những nội dung quan trọng khi đánh giá, bình xét hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Kịp thời tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đẩy mạnh tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để nhân rộng và phát triển phong trào thi đua.
2.5. Tiếp tục củng cố, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy về thi đua, khen thưởng các cấp, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao vai trò trách nhiệm của Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp; bố trí, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng có phẩm chất chính trị, có năng lực, tinh thần trách nhiệm,không ngừng nâng cao chất lượng tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, thực hiện chính sách, pháp luật về khen thưởng.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu cấp ủy, thủ trưởng đơn vị tổ chức phong trào thi đua, bình xét khen thưởng; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng phong trào thi đua bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, hiệu quả góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển - xã hội hàng năm và kế hoạch 05 năm 2016 - 2020 của tỉnh.
- Phân công thành viên Hội đồng theo dõi, đông viện đôn đốc, kiểm tra các cụm, khối thi đua cùng cấp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, địa phương; kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình thực tiễn để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua giai đoạn 2016 - 2020, trước mắt phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2016 để làm tiền đề cho những năm tiếp theo; quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu và các nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, căn cứ chương trình công tác của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh hàng năm, tham mưu xây dựng kế hoạch sơ kết, tổng kết, ký kết, phát động các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề (hoặc thi đua theo đợt); gắn phát động phong trào thi đua với tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trọng đại của dân tộc, đất nước và các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa của địa phương trong giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện phân chia cụm, khối thi đua, ký kết giao ước thi đua, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng và bình xét khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong tỉnh vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo ra sức thi đua hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
4. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị thực hiện; đồng thời theo dõi, đôn đốc, giám sát thực hiện Kế hoạch này định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 665/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 1026/KH-UBND phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 và Kế hoạch 5 năm (2016-2020)
- 3Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Kế hoạch 665/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2015 về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Kế hoạch 1026/KH-UBND phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 và Kế hoạch 5 năm (2016-2020)
- 7Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 1155/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 13Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 6196/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 6196/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra