- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về mức hỗ trợ vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Kế hoạch 6010/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 13Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 14Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 16Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020
- 22Kế hoạch 1562/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch 07-KH/TW, Nghị quyết 56/2017/QH14, Nghị quyết 10/NQ-CP và Chương trình hành động 28-CTr/TU do tỉnh Bến Tre ban hành
- 23Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 24Kế hoạch 1564/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bến Tre ban hành
- 25Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6152/KH-UBND | Bến Tre, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
Thực hiện Kế hoạch số 6010/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2016-2020, căn cứ vào những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác CCHC năm 2018 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác CCHC năm 2018, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp để triển khai đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả các nội dung CCHC; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ; tạo điều kiện cho người dân, tổ chức tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, hiện đại; tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp chiến lược và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân tốt hơn.
- Duy trì và cải thiện các Chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện công tác CCHC là nhiệm vụ thường xuyên và là giải pháp quan trọng của các ngành, các cấp từ tỉnh đến xã để làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
- Cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cơ quan cấp tỉnh.
- Chú trọng cả 07 nội dung CCHC: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính và công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành CCHC. Trong đó, xác định cải cách thủ tục hành chính; hiện đại hóa nền hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ trọng tâm của công tác CCHC năm 2019.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết và có biện pháp xử lý đối với những trường hợp thực hiện không nghiêm túc công tác CCHC.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về công tác chỉ đạo điều hành CCHC
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện công tác CCHC; bảo đảm sự chỉ đạo kịp thời, thông suốt, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan nhà nước các cấp, gắn với thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 04/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020.
- Đánh giá và công bố Chỉ số CCHC năm 2018 của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh, để có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Đa dạng hình thức và nội dung tuyên truyền CCHC; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục CCHC trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, Đài Truyền thanh cấp huyện, xã, Thông tin trong bản tin tuyên giáo của tỉnh. Đồng thời phát động phong trào thi đua trong công tác CCHC trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục đôn đốc, nhắc nhở các ngành, địa phương thực hiện Bản Cam kết ngày 11/7/2018 giữa lãnh đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố với Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX giai đoạn 2018-2020.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại cơ quan hành chính các cấp. Tiếp tục gắn công tác thi đua, khen thưởng với thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các ngành, các cấp.
2. Về cải cách thể chế
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục thực hiện tốt việc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Thực hiện góp ý, thẩm định 100% văn bản quy phạm pháp luật khi có yêu cầu và kiểm tra 100% văn bản sau khi ban hành hoặc khi có yêu cầu.
- Theo dõi tiến độ thực hiện việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2019. Ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện năm 2019.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 theo đúng nội dung, thời gian kế hoạch đề ra. Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với văn bản của Trung ương và tình hình thực tế địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019. Tổ chức hội nghị tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các sở, ngành tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp cấp huyện và cán bộ pháp chế các sở, ban, ngành tỉnh.
- Tiếp tục theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và theo chỉ đạo của Trung ương. Đảm bảo 100% các văn bản được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định; 100% các vấn đề phát hiện qua công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật đều được xử lý, hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
3. Về cải cách thủ tục hành chính
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ban hành đầy đủ, kịp thời các kế hoạch liên quan công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019: Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát thủ tục hành chính, kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính,... Thực hiện tốt công tác báo cáo liên quan công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
- Triển khai thực hiện Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Ban hành quyết định quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện.
- Thực hiện đúng quy trình công bố, cập nhật công khai thủ tục hành chính theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Đảm bảo 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, để nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và hoạt động ổn định vào quý I năm 2019.
4. Về cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các kênh thông tin của hệ thống chính trị, bằng các văn bản chỉ đạo, điều hành để chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương quy định về tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, để kịp thời phát hiện những chồng chéo, bất cập trong chức năng, nhiệm vụ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Thực hiện Kế hoạch số 1564/KH-UBND ngày 11/4/2018 để triển khai thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Kế hoạch số 1564/KH-UBND), trong đó chú trọng những công việc phải hoàn thành trong năm 2019 như: sắp xếp tinh gọn các đơn vị sự nghiệp công lập các ngành lao động, thương binh xã hội, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao du lịch, nông nghiệp và phát triển nông thôn; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình (mục tiêu đến năm 2021 giảm còn 20.432 biên chế trong 3 năm 2019 - 2021 phải giảm 1.524 biên chế, mỗi năm giảm 508 biên chế); hoàn thiện Đề án giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện Kế hoạch số 1562/KH-UBND ngày 11/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội, Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 15/01/2018 của Tỉnh ủy. Cụ thể: Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự của chính quyền cấp xã, ấp, khu phố (đến năm 2021 giảm 10% người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố so với năm 2018); thực hiện tinh giản biên chế (đến năm 2021 giảm 10% biên chế công chức, biên chế sự nghiệp, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP so với năm 2015), giảm cấp phó gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết thông qua kế hoạch phân bổ biên chế hàng năm trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, ban hành quyết định phân bổ biên chế hàng năm.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế tại một số cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện việc kiểm tra, chấn chỉnh công tác phối hợp; việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, ý kiến chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiến hành cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Sở và cấp phòng theo hình thức thi tuyển.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức tốt kỳ thi thăng hạng viên chức hành chính; từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ được giao trong thời gian tới.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện tốt quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Tiếp tục nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các hoạt động công vụ; duy trì trật tự và phát huy tinh thần trách nhiệm, nhất là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
6. Về cải cách tài chính công
- Tiếp tục triển khai và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tốt Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020.
- Thực hiện tốt quy định về quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí tại mỗi cơ quan hành chính.
7. Về hiện đại hóa nền hành chính
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; của cán bộ, công chức, viên chức trong trao đổi và xử lý công việc, đặc biệt là trong giải quyết TTHC. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phần mềm VNPT - IOFFICE trong quản lý văn bản và điều hành, xử lý công việc; thực hiện liên thông 4 cấp trong gửi, nhận văn bản điện tử (trừ các văn bản mật theo quy định); triển khai áp dụng chữ ký số.
- Nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và các phần mềm dùng chung.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 5149/KH-UBND ngày 30/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2019.
- Đầu tư, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện bị xuống cấp, hư hỏng. Xem xét hỗ trợ vốn đối ứng để đầu tư trụ sở các xã nông thôn mới theo Nghị quyết số 26/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; đối với các trụ sở cấp xã đã xuống cấp (không thuộc đối tượng xã nông thôn mới), các huyện, thành phố cần xem xét, bố trí kinh phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phân cấp hàng năm.
(Phụ lục chi tiết đính kèm)
1. Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và mục tiêu, yêu cầu, nội dung của kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC năm 2019 của ngành, địa phương, đảm bảo cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cấp xã phải theo dõi, nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác CCHC và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả những chủ trương của tỉnh, của Trung ương về công tác CCHC.
2. Phân công tổ chức thực hiện
a) Sở Nội vụ:
- Theo dõi chung về tình hình triển khai thực hiện công tác CCHC, phối hợp và đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; đánh giá kết quả CCHC năm 2019 của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Chủ trì triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công tác tuyên truyền về CCHC; phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2019 trình Ủy ban nhân dân xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức việc khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh; đánh giá và công bố Chỉ số CCHC năm 2018 của các cơ quan, đơn vị;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì thực hiện việc kiểm tra, chấn chỉnh công tác phối hợp; việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, ý kiến chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Quản lý điều hành hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh đi vào hoạt động ổn định sau khi được thành lập.
c) Sở Tư pháp: Chủ trì, tham mưu công tác cải cách thể chế.
d) Sở Tài chính: Chủ trì, tham mưu việc thực hiện nội dung cải cách tài chính công; bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu bố trí vốn đầu tư, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; về hạ tầng công nghệ thông tin; quản lý cổng dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp Bưu điện tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Nội vụ trong công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC và tập huấn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức.
f) Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
g) Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi, các Bản tin - Cổng thông tin của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện các Chuyên mục cải cách hành chính; triển khai tốt các nội dung thông tin, tuyên truyền về CCHC.
Các sở có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; định kỳ (và đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 6152/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Số TT | Nội dung | Nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
1 | Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC | Xây dựng và triển khai Kế hoạch CCHC năm 2019 | Tháng 12/2018 | Sở Nội vụ | Cơ quan hành chính nhà nước các cấp |
|
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2019. | Tháng 12/2018 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Thực hiện công tác tuyên truyền CCHC theo kế hoạch. | Năm 2019 |
| Báo Đồng Khởi, Đài PTTH tỉnh |
| ||
Tổ chức các cuộc thi về CCHC dành cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức ở các ngành, các cấp. | Trong năm 2019 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Tổ chức họp mặt giữa lãnh đạo UBND tỉnh; lãnh đạo sở, ngành tỉnh; lãnh đạo UBND cấp huyện với doanh nghiệp để chia sẻ những khó khăn, vướng mắc về các TTHC và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp | Đầu năm và cuối năm 2019 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hiệp hội doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC năm 2018 của tỉnh | Theo quy định của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Đánh giá và công bố Chỉ số CCHC năm 2018 của các cơ quan hành chính các cấp | Tháng 01-04/2019 | Sở Nội vụ | Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC của tỉnh |
| ||
Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp | Trong năm 2019 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính | Căn cứ vào tình hình thực tế | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Kiểm tra CCHC tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh | Tháng 04-11/2019 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
|
| Xây dựng, ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh (VBQPPL) | Năm 2019 | Các sở, ban, ngành tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
2 | Cải cách thể chế | Xây dựng, ban hành Quyết định của UBND tỉnh (VBQPPL). | Năm 2019 | Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành (liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; định kỳ hệ thống hóa) | Khi có yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương; HĐND, UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
| ||
Rà soát thường xuyên VBQPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành | Năm 2019 | Các sở, ngành; UBND cấp huyện; cấp xã | Sở Tư pháp |
| ||
Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2019 | Quý IV/2018 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2019 | Trong năm 2019 | |||||
3 | Cải cách thủ tục hành chính | Xây dựng các kế hoạch liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC năm 2019 | Quý IV/2018 | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Rà soát, đánh giá các quy định, thủ tục hành chính | Trong năm 2019 | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh và hoạt động | Quý I/2019 | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Kiểm tra công tác kiểm soát TTHC năm 2019 tại các cơ quan, đơn vị | Quý II, III/2019 | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. | Thường xuyên trong năm 2019 | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan |
| ||
4 | Cải cách tổ chức bộ máy | Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định hiện hành tại các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương. | Khi có quy định của Trung ương | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Sở Nội vụ |
|
Kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp. | Năm 2019 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | Lồng ghép trong kiểm tra CCHC, thanh tra công vụ | ||
Tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua kế hoạch phân bổ biên chế năm 2019. | Sau khi có Quyết định của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
Ban hành quyết định phân bổ biên chế năm 2019 | Sau khi có Nghị quyết HĐND tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế tại một số cơ quan, đơn vị. | Năm 2019 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
5 | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC giai đoạn 2019 | Tháng 12/2018 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Tổ chức thi tuyển công chức | Năm 2019 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC | Năm 2019 | Các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ |
| ||
Tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức từ cán sự lên ngạch chuyên viên và tương đương trên máy tính đối với môn Tin học văn phòng. | Năm 2019 | Sở Nội vụ | Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh |
| ||
Kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và văn hóa giao tiếp nơi công sở tại các đơn vị, địa phương | Thường xuyên trong năm 2019 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
6 | Cải cách tài chính công | Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/12/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ | Năm 2019 | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề, văn hóa thể dục thể thao; thông tin truyền thông và báo chí tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công thương, xây dựng, lao động thương binh và xã hội, tư pháp và sự nghiệp khác thực hiện theo cơ chế tự chủ theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2016 | Năm 2019 | Các đơn vị sự nghiệp công lập | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo cơ chế tự chủ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ. | Năm 2019 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
| ||
7 | Hiện đại hóa nền hành chính | Đẩy mạnh tăng cường sử dụng thư điện tử công vụ trong hoạt động của cơ quan nhà nước | Năm 2019 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan có liên quan |
|
Vận hành và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý văn bản điều hành VNPT-iOffice, đảm bảo liên thông 04 cấp và tăng cường gửi/ nhận văn bản điện tử qua mạng | Năm 2019 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Vận hành có hiệu quả cổng hành chính công trực tuyến của tỉnh (VNPT-iGate) và thực hiện rà soát, lựa chọn các thủ tục hành chính của các cơ quan để tiếp tục triển khai thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên hệ thống VNPT-iGate | Năm 2019 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Thực hiện Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Năm 2019 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý cán bộ, công chức VNPTiCCVC | Năm 2019 | UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh. | Năm 2019 | Sở Khoa học và Công nghệ | Tổ chức tư vấn, các cơ quan có liên quan |
|
- 1Quyết định 2675/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 7028/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 53/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính do tỉnh Sơn La ban hành năm 2019
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về mức hỗ trợ vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Kế hoạch 6010/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 13Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 14Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 16Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020
- 22Kế hoạch 1562/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch 07-KH/TW, Nghị quyết 56/2017/QH14, Nghị quyết 10/NQ-CP và Chương trình hành động 28-CTr/TU do tỉnh Bến Tre ban hành
- 23Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 24Kế hoạch 1564/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bến Tre ban hành
- 25Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 2675/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 27Quyết định 7028/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 28Quyết định 53/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính do tỉnh Sơn La ban hành năm 2019
Kế hoạch 6152/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 6152/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định