- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 12Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 13Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 14Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2021
- 16Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 2791/KH-UBND năm 2018 về triển khai việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành hính nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2365/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6112/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/4/2016, của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Phú Thọ khóa XVIII; Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh[1]; Quyết định số 2365/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành đề án thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển các thành phần kinh tế; sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu CCHC mà Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; đồng thời nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị;
- Các cơ quan, đơn vị chủ động trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ CCHC; bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả, đúng thời gian và bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; nghiên cứu, sáng tạo, áp dụng những giải pháp đổi mới để công tác CCHC thực sự là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Thực hiện đánh giá xác định Chỉ số CCHC năm 2019 đối với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị;
b) Thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. đây là căn cứ quan trọng để cơ quan chức năng và cấp ủy đảng có thẩm quyền xét thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân, đánh giá trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành;
c) Triển khai các nội dung về đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước theo đề án của Bộ Nội vụ;
d) Triển khai các nội dung về tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC (Par Index) năm 2019 của tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ;
Đ) Kiểm tra cải cách hành chính, công vụ đối với các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị; UBND xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thể chế
a) Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) thuộc thẩm quyền của tỉnh, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi; tăng cường kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL do tỉnh ban hành đảm bảo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Trong đó tập trung vào các nội dung: Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc lập đề nghị xây dựng, đánh giá tác động của chính sách trong quá trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, tham gia ý kiến, thẩm định dự thảo văn bản QPPL; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do tỉnh ban hành;
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI), theo Kế hoạch số 897/KH-UBND ngày 08/3/2019 của UBND tỉnh về triển khai, thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Kế hoạch số 3406/KH-UBND ngày 12/8/2016 về triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 2676/KH-UBND ngày 01/7/2016 về thực hiện huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng KT-XH then chốt, phát triển nguồn nhân lực, phát triển du lịch và CCHC tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016-2020.
3. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát TTHC;
b) Thực hiện Kế hoạch số 4012/KH-UBND, ngày 07/9/2018 của UBND tỉnh Phú Thọ về triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. đảm bảo đưa 100% các TTHC có liên quan đến cá nhân và doanh nghiệp được giải quyết thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
c) Công khai TTHC bằng nhiều hình thức phù hợp để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện; tăng cường sự giám sát đối với việc chấp hành của cơ quan nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện quy trình, thời gian giải quyết TTHC.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 44-KH/TU ngày 14/12/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (Khóa XII) “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kế hoạch hành động số 45-KH/TU ngày 14/12/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
b) Tổ chức, triển khai, thực hiện Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 62-KH/TU ngày 16/7/2018 của Tỉnh ủy Phú Thọ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 10/7/2018 của Tỉnh ủy Phú Thọ và Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
c) Tổ chức ổn định bộ máy chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã mới được sáp nhập, ngay sau khi có Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Triển khai thực hiện kịp thời quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện việc bố trí công chức theo đúng bản mô tả vị trí việc làm và khung năng lực công chức theo vị trí việc làm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Bố trí, sử dụng viên chức đúng vị trí, chức danh nghề nghiệp theo đề án được phê duyệt;
c) Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
d) Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2021;
Đ) Xây dựng và thực hiện có chất lượng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và gắn công tác quy hoạch, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
e) Thực hiện tập huấn về kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ CCHC cho đội ngũ công chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Cải cách tài chính công
a) Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP; Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công, định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước quản lý theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh; tiếp tục rà soát đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện để thực hiện vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp;
d) Rà soát, đánh giá tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp công để tăng loại hình tự chủ về tài chính, theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính Phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Hiện đại hoá nền hành chính
a) Xây dựng, ban hành, và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2020;
- đảm bảo 100% văn bản điện tử gửi, nhận giữa các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã được ký số thay thế văn bản giấy; trên 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng. CBCC sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc; chấm dứt việc sử dụng thư điện tử miễn phí trong trao đổi công vụ;
- Cung cấp 100% các dịch vụ hành chính công của tỉnh theo hình thức trực tuyến ở mức độ 2; trên 50% ở mức độ 3, tối thiểu 30% ở mức độ 4. Tỷ lệ hồ sơ, TTHC giải quyết theo hình thức trực tuyến đạt trên 20%. Số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp Chính quyền từ trung ương đến địa phương đạt trên 20%;
- 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị có Trang thông tin điện tử đảm bảo theo yêu cầu tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 60% UBND cấp xã có trang thông tin ở mức cơ bản, đáp ứng nhu cầu giới thiệu, trao đổi thông tin với người dân. 100% các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh được trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng.
b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ; đảm bảo theo đúng mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của Kế hoạch số 2791/KH-UBND ngày 28/6/2018 của UBND tỉnh;
Các quy trình giải quyết công việc phải được thực hiện nghiêm túc đúng quy trình của Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 đã được ban hành tại các cơ quan, đơn vị;
Xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh, đảm bảo trên cơ sở có lộ trình, phương pháp tổ chức thực hiện và kinh phí phù hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh;
c) Tiếp tục đầu tư xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại tại UBND cấp huyện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về CCHC. UBND cấp huyện triển khai Kế hoạch này đến UBND cấp xã. đối với các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ CCHC (theo phụ lục ban hành kèm Kế hoạch này), có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng và thời gian hoàn thành. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ đã giao;
b) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo UBND về tình hình triển khai thực hiện (qua Sở Nội vụ để tổng hợp), theo quy định tại Văn bản số 1177/UBND-TH ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
c) Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao Sở Nội vụ thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.
4. Các cơ quan thông tin truyền thông: đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị cần xác định việc tuyên truyền về CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên; tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đúng đắn, trên cơ sở đó tham gia thực hiện tốt hoặc giám sát về công tác CCHC cũng như hoạt động của các cơ quan hành chính nói chung; phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan liên quan để thực hiện tuyên truyền về CCHC bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/4/2016, của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Phú Thọ khóa XVIII, thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về việc thực hiện 4 khâu đột phá về huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, phát triển nguồn nhân lực, phát triển du lịch và cải cách hành chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
- 1Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2019 quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
- 3Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Yên năm 2021
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 7Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 8Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 14Quyết định 2365/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 16Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 17Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2021
- 19Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 21Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 23Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2019 quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
- 24Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 25Kế hoạch 2791/KH-UBND năm 2018 về triển khai việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành hính nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 26Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Yên năm 2021
Kế hoạch 6112/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2020
- Số hiệu: 6112/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định