- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2187/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị quyết 69/2018/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do Quốc hội ban hành
- 10Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 148/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 15Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Kế hoạch 2979/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương trình hành động 3766/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 3 năm 2019 |
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/1/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI), NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG (DDCI) NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 04/12/2018 của Tỉnh Ủy và chỉ đạo của thường trực Tỉnh Ủy về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019, cải thiện bền vững năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm, duy trì vị trí dẫn đầu cả nước về năng lực cạnh tranh (PCI).
- Phấn đấu đến hết năm 2019, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt trong năm 2018, bám sát các mục tiêu xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh tranh (Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới; Năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới; Năng lực Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc) và năng lực cạnh tranh chuyên ngành (Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới và Hiệu quả logistics của Ngân hàng Thế giới) tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính Phủ.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh; thành lập nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân phát triển; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và từng bước xây dựng thương hiệu văn hóa doanh nghiệp tỉnh; nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp, trong sản xuất, kinh doanh.
2.1. Đối với chỉ số PCI (Mục tiêu cụ thể theo Phụ lục IV*):
- Tổng điểm phấn đấu tăng so với năm 2018.
- Ưu tiên tập trung bằng các giải pháp cụ thể, sáng tạo, sát thực tiễn để cải thiện vượt bậc điểm số và thứ hạng của các chỉ số còn thấp hạng. Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
- Cải thiện mạnh mẽ chỉ số Cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh (gồm khu/Cụm công nghiệp, giao thông đường bộ và điện), trong đó tập trung đầu tư tăng tốc hạ tầng Khu công nghiệp và cụm Công nghiệp, tạo quỹ đất sạch và hạ tầng KCN, cụm công nghiệp đồng bộ, sẵn sàng thu hút nhà đầu tư; phấn đấu trong top 10/63 tỉnh/thành phố.
2.2. Một số mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019:
(a) Về cải thiện Môi trường kinh doanh theo Ngân hàng thế giới:
- Đảm bảo duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa là 06 ngày. Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02 ngày làm việc áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; thời gian nộp thuế tối đa là 117 giờ; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn. Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm xã hội xuống dưới 49 giờ.
- Thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 52 ngày.
- Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục duy trì tối đa 24 ngày.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).
- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 04 giờ 12 phút; Đối với hàng nhập khẩu tối đa là 24 giờ.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 90 ngày.
- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng.
- Các Sở, ngành 3 huyện/thị xã/thành phố tích cực nâng cao chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giản, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện, thị, thành phố; tại các xã, phường và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị.
(b) Về thực hiện Chính phủ điện tử theo Liên hợp quốc
Phấn đấu tiếp tục trong nhóm dẫn đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai Chính phủ điện tử đạt hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết năm 2019, tối thiểu 85% thủ tục hành chính cung cấp ở dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
(c) Về cải thiện xếp hạng Hiệu quả logistics theo Ngân hàng thế giới
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. Phát hiển thị trường dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh lành mạnh, tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Góp phần cải thiện xếp hạng chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics theo mục tiêu Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics; từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
(d) Về các chỉ số theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch theo Diễn đàn kinh tế thế giới
Phấn đấu trở thành Trung tâm du lịch quốc tế, trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có chất lượng cao, thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh, có năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế; thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
(đ) Về cải thiện Năng lực cạnh tranh theo Diễn đàn kinh tế thế giới và các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới: Mục tiêu cụ thể do các cơ quan đầu mối được phân công theo Kế hoạch này chịu trách nhiệm bám sát các Bộ đầu mối để xây dựng.
II. Một số giải pháp chủ yếu và nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
(1) Tập trung bám sát các chỉ đạo điều hành của Quốc hội và Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội (Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 của Quốc hội; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/1/2019), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019), về hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016), về hỗ trợ khởi nghiệp, về cải cách thủ tục hành chính...; các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện Môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp gắn với chủ đề công tác năm 2019 “Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ”; Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân; hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
(2) Thủ trưởng các sở, ngành và các cơ quan được giao làm đầu mối các chỉ tiêu theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ nghiên cứu, bám sát các Bộ chủ trì để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện theo các mục tiêu được giao;
- Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương được giao đầu mối các chỉ số thành phần PCI: Khẩn trương chỉ đạo, nghiên cứu, phân tích chi tiết từng chỉ số thành phần sau khi có kết quả PCI 2018 (có so sánh, tham khảo cách làm của những tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số này) và ban hành chương trình/ kế hoạch hành động với những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thiết thực hiệu quả gắn với đổi mới cách làm, sáng kiến nhằm áp dụng hiệu quả với các chỉ số được giao chủ trì và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh về kết quả chỉ số PCI.
(3) Tiếp tục sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân sách, huy động nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng bền vững, xác định rõ các dự án trọng tâm, trọng điểm có tính động lực cao. Khai thác, phát huy hiệu quả các dự án trọng điểm đã hoàn thành như: Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, cầu Bạch Đằng, Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn... để phát triển vùng, kết nối khu vực. Phát huy hiệu quả sau đầu tư các dự án: Cung Quy hoạch, hội chợ, triển lãm tỉnh; Trụ sở liên cơ quan số 3, Cung văn hóa thanh thiếu niên Quảng Ninh, Trường đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, Trung tâm báo chí tỉnh... Triển khai đầu tư tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả và khu đô thị dọc tuyến; đẩy nhanh thủ tục để khởi công xây dựng dự án Hầm đường bộ qua Vịnh Cửa Lục. Điều chỉnh chiến lược phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, tiếp tục chủ động thu hút nguồn lực xã hội để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, du lịch đồng bộ, hiện đại, ưu tiên giải quyết khẩn trương các thủ tục đầu tư các dự án đầu tư lớn, có đẳng cấp cao về du lịch, dịch vụ, công nghệ cao.
(4) Về công tác hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp
- Thủ trưởng các sở, ngành và UBND huyện/thị xã/thành phố có trách nhiệm triển khai đồng bộ các giải pháp xúc tiến đầu tư “tại chỗ”; kịp thời giải quyết các kiến nghị/đề xuất của doanh nghiệp bằng văn bản (có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị và quá trình giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các cổng thông tin điện tử của sở, ngành và địa phương (gồm website và fanpage DDCI của sở/ngành và địa phương mình); đồng thời kết nối đến trang fanpage DDCI Quảng Ninh và cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp của UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc; gửi thông tin kết quả giải quyết khó khăn vướng mắc, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp đến cơ quan thường trực Tổ công tác PCI (IPA) biết, theo dõi tổng hợp và phục vụ công tác đánh giá kết quả DDCI đối với các Sở, ngành, địa phương.
- Tập trung triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ” với những giải pháp thiết thực (thông qua đẩy mạnh giải pháp hỗ trợ các dự án đầu tư đang triển khai tại tỉnh); nâng cao hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp gắn với nhu cầu thực tiễn của cộng đồng doanh nghiệp; Triển khai có hiệu quả Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng đối thoại Doanh nghiệp, tiếp tục phát huy và nhân rộng mô hình Café Doanh nhân...;
- Thường xuyên theo dõi, bám sát nắm bắt kịp thời tình hình triển khai các dự án đầu tư, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các giải pháp hỗ trợ hiệu quả; Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư, các doanh nghiệp; không để tình trạng kéo dài gây mất niềm tin trong cộng đồng các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đối với những khó khăn, vướng mắc kéo dài không thuộc thẩm quyền, cần phân công đầu mối cụ thể đồng hành, hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp bám sát các bộ ngành và các cơ quan trung ương để sớm giải quyết;
- Hướng dẫn triển khai các văn bản quy định pháp luật của Trung ương; nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; Tập trung các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp khi ban hành đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
(5) Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử: Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, giải quyết TTHC theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh, trọng tâm là tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, tăng số lượng thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện đủ 4 bước tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, huyện gắn với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, quy trình tác nghiệp để nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm Hành chính công các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả bộ phận trả kết quả liên thông hiện đại cấp xã; tuyên truyền, đào tạo công dân điện tử theo lộ trình phù hợp với từng địa phương cụ thể. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2017 - 2020 gắn với triển khai giai đoạn II chính quyền điện tử.
(6) Về phát triển nguồn nhân lực: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ chuyên môn trực tiếp. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo dạy nghề, đào tạo đại học và cao đẳng; đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hạ Long và các trường dạy nghề chuyên nghiệp, phù hợp với những định hướng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, trong đó quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành du lịch, dịch vụ, nhất là về ngoại ngữ, kỹ năng, nghiệp vụ, thái độ, tác phong phục vụ theo hướng chuyên nghiệp. Phát triển kinh tế tri thức, ứng dụng công nghệ với trọng tâm khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo. Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở, thu hút lao động vào các khu kinh tế, khu công nghiệp; triển khai thực hiện mô hình 3 nhà “Nhà nước - nhà trường - nhà đầu tư, doanh nghiệp”; gắn kết chặt chẽ việc đào tạo nghề đi đôi với việc tuyển dụng, sử dụng lao động sau đào tạo; từng bước nâng cao chất lượng tay nghề, tính chuyên nghiệp của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các hoạt động dịch vụ.
(7) Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện/thị xã/thành phố và các ngành thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Công an tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phối hợp xử lý các tình huống khi có sự chồng chéo (nếu có) trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp hàng năm để hạn chế việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra trên địa bàn của tỉnh, đảm bảo nguyên tắc một năm chỉ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch không quá một lần đối với doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc.
Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện/thị xã/thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để cán bộ, công chức đơn vị mình có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân khi thực hiện các TTHC cũng như các hoạt động công vụ có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp do đơn vị mình đảm trách.
(8) Từng sở, ngành và địa phương cần có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình:
- Tiếp tục công khai, minh bạch với những cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp để tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả cổng thông tin điện tử cơ quan; trang fanpage DDCI (nếu có) và các kênh thông tin để cập nhật nhanh, hiệu quả thông tin đến cộng đồng nhà đầu tư, doanh nghiệp; đồng thời nắm bắt kịp thời thông tin phản hồi từ nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp và công khai kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn và các kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp;
- Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
(9) Tiếp tục triển khai Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) 2019; triển khai và nâng cao hiệu quả trang fanpage DDCI 2019. Khuyến khích các sở, ngành và địa phương nghiên cứu, triển khai đánh giá độc lập chất lượng điều hành của từng cơ quan, phòng ban, đơn vị trực thuộc theo mô hình CDCI của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
(10) Phát huy vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra (PCI/ DDCI), tăng cường giới thiệu và kết nối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để biết và tham gia tương tác trên fanpage DDCI của tỉnh. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách.
(11) Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông trung ương và các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao tuyên truyền đến các sở, ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ và PCI, DDCI và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh. Tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, PCI, DDCI, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp.... Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
2. Phân công nhiệm vụ các Sở, ngành và địa phương
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI và DDCI) trong năm 2019. Đối với các cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi các mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và đầu mối từng chỉ số thành phần PCI chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về từng chỉ số, mục tiêu được giao, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết 02/NQ-CP ;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu bao gồm: Chi phí gia nhập thị trường; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và Cạnh tranh bình đẳng;
- Chủ trì phối hợp với Tòa án tỉnh đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh;
- Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động trên cổng thông tin điện tử của Sở;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan tiếp nhận báo cáo tổng hợp về tình hình triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến;
- Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư nhân nhằm đề ra các giải pháp hỗ trợ khối doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ;
- Tham mưu triển khai một số giải pháp nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Thực hiện giải pháp công khai hóa quá trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi tới UBND tỉnh;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2019 tiếp tục duy trì các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng được giải quyết tối đa trong 02 ngày làm việc, đẩy mạnh áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh, giải quyết đúng hạn 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng;
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...); nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử/fanpage của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển;
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư; Thực hiện liên thông, phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2019;
- Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt đối thoại doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý; thường xuyên tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ doanh nghiệp về UBND tỉnh; đồng thời gửi cơ quan thường trực Tổ công tác PCI tỉnh (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) để theo dõi, tổng hợp;
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng và hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh;
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Triển khai thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh giao tại văn bản số 814/UBND-TM5 ngày 01/02/2019; Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Kế hoạch số 2979/KH-UBND ngày 28/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương tình hành động số 3766/CTr-UBND. Tham mưu phát triển toàn diện hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi lĩnh vực; hỗ trợ, thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình “Vườn ươm khởi nghiệp” nhằm tập hợp, phát huy nguồn nhân lực có năng lực, triển vọng và khát khao cống hiến.
2.2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA)
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới và Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ;
- Là đầu mối đôn đốc, theo dõi triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ; tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh dự thảo báo cáo định kỳ hàng quý, báo cáo năm về tình hình triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP để báo cáo Chính phủ; là cơ quan đầu mối, thường xuyên liên hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam để cập nhật thông tin, hướng dẫn và các nội dung liên quan trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP để kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch hành động phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của tỉnh Quảng Ninh;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) trong năm 2019 nhằm duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu PCI (top 5) của cả nước;
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ”; Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt và tổng hợp thông tin đến tình hình triển khai các dự án do UBND tỉnh cấp chủ trương đầu tư; địa điểm đầu tư, kịp thời đôn đốc các cơ quan liên quan hỗ trợ, giải quyết những kiến nghị, khó khăn (nếu có) và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
- Phối hợp với UBND các địa phương, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh và các Chi hiệp hội doanh nghiệp tại các địa phương trong triển khai các hoạt động hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình “Gặp mặt đối thoại doanh nghiệp”, “Café doanh nhân”...
- Chủ trì tham mưu triển khai chương trình đánh giá DDCI 2019 nhằm tiếp tục có sự vào cuộc đồng bộ, thực chất của các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá về môi trường kinh doanh, các chính sách của tỉnh về đầu tư, nhu cầu thị trường,... với các đối tác, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời thông tin, phổ biến cho các doanh nghiệp của tỉnh về môi trường, cơ hội và các dự án hợp tác kinh tế, đào tạo tại các quốc gia, địa phương nước ngoài; cung cấp thông tin, giám sát vận hành chương trình khảo sát chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế cấp cơ sở sử dụng phương thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực tuyến (SNA);
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tập huấn trao đổi kinh nghiệm về công tác cải thiện môi trường đầu tư theo Nghị quyết 02/NQ-CP và nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) để tiếp tục đề xuất các sáng kiến mới triển khai kịp thời trong năm 2019.
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm chỉ số Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Hỗ trợ hoạt động của Trung tâm ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ lĩnh vực dược và gốm sứ mỹ nghệ; thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp thành lập và vận hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; thu hút nguồn đầu tư từ xã hội hóa cho hoạt động khoa học và công nghệ;
- Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm chỉ số Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ;
- Tham mưu và cải thiện các chỉ số: Phát triển chính quyền điện tử, cụ thể triển khai nâng cao 02 chỉ số về hạ tầng viễn thông (TII), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI); tiếp tục duy trì trong top 5 dẫn đầu cả nước về chỉ số ICT index; phấn đấu là địa phương thuộc nhóm dẫn đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai chính phủ điện tử đạt hiệu quả;
- Tham mưu triển khai, cải thiện chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông (bao gồm điện thoại và mạng Internet), nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông lên trong top 10 cả nước;
- Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Triển khai quản lý và vận hành hiệu quả chương trình giám sát chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế cấp cơ sở sử dụng phương thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực tuyến (trang fanpage DDCI Quảng Ninh) trên cơ sở tiếp nhận từ IPA (trong Quý I/2019); nghiên cứu, tham mưu các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả, tăng cường tính tương tác của trang fanpage DDCI Quảng Ninh, nghiên cứu bổ sung và hỗ trợ các sở, ngành và địa phương có nhu cầu thành lập trang fanpage và kết nối với trang chính DDCI Quảng Ninh;
- Phối hợp đơn vị nghiên cứu, tham mưu các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông; Chủ trì, đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án thành phần thuộc Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị và thực hiện đầu tư theo quy định;
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp tác truyền thông với tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm truyền thông tỉnh và các đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh ban hành tại Quyết định số 2187/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 đảm bảo việc tra cứu thông tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư được thuận tiện, dễ dàng;
- Rà soát những vấn đề có tính kỹ năng, nghiệp vụ về sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình vận hành của đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống hiện nay, trên cơ sở đó phối hợp FPT để hướng dẫn, bổ sung kỹ năng cho đội ngũ đảm bảo hệ thống chính quyền điện tử được vận hành một cách hiệu quả;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ;
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Ninh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục Tiếp cận điện năng, đảm bảo chỉ tiêu Tiếp cận điện năng tối đa 24 ngày (Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới);
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Chủ trì kiểm soát hiệu quả tình trạng độc quyền trong kinh doanh;
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp (ít nhất 20 cuộc/năm), trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại;
- Chủ trì triển khai và theo dõi, đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; phối hợp IPA triển khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; thực hiện công khai quỹ đất trong các cụm công nghiệp và phối hợp thông tin đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Ninh và các chi nhánh điện trong toàn tỉnh triển khai nhân rộng mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh doanh du lịch, chấn chỉnh hoạt động của tour 0 đồng, tour giá rẻ thông qua các điểm mua sắm du lịch; kịp thời báo cáo các Bộ, ngành TW để có cơ chế thí điểm quản lý lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển; tích cực triển khai các giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách trên bộ và trên biển; Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện duy trì thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn tối đa 14 ngày. Bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực hiện các giải pháp cụ thể cải thiện Chỉ số Tiếp cận đất đai (theo đánh giá của PCI) đảm bảo trong top 15/63;
- Tập trung các biện pháp mạnh, triển khai thực hiện bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ;
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai:
+ Minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
+ Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản;
- Phối hợp với các địa phương liên quan khẩn trương có giải pháp hiệu quả triển khai hoàn thiện phần mềm quản lý dữ liệu đất đai;
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
- Phối hợp Tòa án tỉnh và các cơ quan liên quan hoàn thiện công khai thủ tục hành chính về giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) đảm bảo: Chỉ số Tính minh bạch trong top dẫn đầu; Chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự trong top 15/63;
- Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
2.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Đào tạo lao động (theo đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thực hiện các quy định của pháp luật;
- Tham mưu nghiên cứu, triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư vào tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển của Tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đặc biệt là đào tạo nghề chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang dịch vụ; triển khai thực hiện mô hình 3 nhà “Nhà nước - nhà trường - nhà đầu tư, doanh nghiệp”; liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và nhà nước trong đào tạo, sử dụng lao động.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức (theo đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
2.11. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Tính năng động (theo đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Chủ trì rà soát thời hạn giải quyết TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh;
- Chủ động, đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thành lập theo Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh;
- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa các TTHC, nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và đa dạng hình thức công khai các TTHC để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện;
- Đôn đốc và tham mưu chỉ đạo các cơ quan liên quan giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; các Tổ Công tác hỗ trợ các dự án đầu tư trọng điểm; báo cáo định kỳ tại cuộc họp thường kỳ hàng quý của UBND tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai việc thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ các sáng kiến của tỉnh; Công khai hóa ngay tất cả các văn bản của UBND tỉnh lên cổng thông tin điện tử (trừ văn bản mật và văn bản trao đổi công việc).
2.12. Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí thời gian (theo đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Có giải pháp đổi mới hoạt động đảm bảo thực chất hơn, TTHC thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại các trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; kết hợp thực hiện giám sát việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của các doanh nghiệp và người dân thông qua phiếu góp ý, bấm nút...thực chất và thiết thực; chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Duy trì hoạt động của tổng đài Hành chính công giải đáp các TTHC và có biện pháp thông tin tích cực để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết sử dụng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện mục tiêu: Đến hết năm 2019, đối với các thủ tục có thể giải quyết tại Trung tâm thực hiện tiếp nhận và giải quyết tại chỗ 100% TTHC tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm phục vụ HCC cấp huyện và liên thông tới 186 xã, phường, thị trấn;
- Phối hợp đôn đốc các sở, ngành có đủ điều kiện triển khai đăng ký con dấu thứ hai tại Trung tâm để thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính 5 bước tại Trung tâm (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả lại kết quả tại Trung tâm);
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức khi thi hành công vụ tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính;
- Thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh và cấp huyện; chủ trì, đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức hoặc bổ sung cán bộ, công chức đến làm việc tại Trung tâm để đảm bảo yêu cầu tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ.
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và đào tạo; Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo và các Đề án đã được tỉnh phê duyệt, tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường Đại học, Cao đẳng, UBND các địa phương thuộc tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề tích cực phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa 52 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không...);
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
2.15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; thu hút đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, kêu gọi đầu tư vào trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; phối hợp với các địa phương đồng hành cùng các Doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm: Phát triển các vùng nguyên liệu cho các sản phẩm Chương trình OCOP; đặc biệt kêu gọi các doanh nghiệp triển khai thực hiện phát triển 6 sản phẩm/chuỗi sản phẩm cấp quốc gia, 12 sản phẩm/chuỗi sản phẩm cấp tỉnh;
- Tập trung chỉ đạo, phối hợp với các địa phương tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng để đưa các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang triển khai thực hiện vào hoạt động như: Khu nông nghiệp công nghệ cao Evinco tại xã Hồng Thái Tây, thị xã Đông Triều (Công ty TNHH VinEco, thuộc Tập đoàn Vingroup), Dự án nuôi tôm thương phẩm siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính tại xã Tân Lập, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh (Công ty cổ phần thủy sản Việt Úc), Dự án sản xuất giống, nuôi thương phẩm và chế biến thức ăn cho tôm sử dụng công nghệ cao (giai đoạn I) tại xã Cộng Hòa, thành phố Cẩm Phả (Công ty CP Thủy sản N.G); Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại xã Thống Nhất, huyện Hoành Bồ (Viện công nghệ sinh học - Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam);
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tập đoàn FLC Group trong việc triển khai các dự án vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Cẩm Phả, thành phố Móng Cái và huyện Đầm Hà.
- Chủ trì tham mưu công tác cải cách hành chính của Tỉnh, chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và chủ trì tham mưu tổ chức kiểm tra toàn diện công tác cải cách hành chính của tỉnh theo Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019, trong đó tập trung các giải pháp sáng tạo, hiệu quả nhằm cải thiện mạnh mẽ các chỉ số: Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Hiện đại hóa nền hành chính;
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (Papi), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Sipas); tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Cỏ các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định tại Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính; Căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh;
- Nghiên cứu tham mưu tăng quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
Thực hiện Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong hoạt động đối ngoại chú trọng củng cố, phát triển quan hệ với các đối tác truyền thông, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới có tiềm năng; Thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực với các địa phương nước ngoài để tạo điều kiện cho công tác xúc tiến đầu tư. Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các sở, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan lĩnh vực ngành Y tế quản lý; đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm theo hướng chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm sau công bố; kiểm tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, nhất là các khu công nghiệp theo đúng quy định đảm bảo không chồng chéo không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trong toàn tỉnh tích cực phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh.
- Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông; đảm bảo cải thiện và nâng cao chỉ số PCI về cơ sở hạ tầng đạt top 10 cả nước;
- Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tiếp tục triển khai các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế, khu công nghiệp với hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ: (i) Phê duyệt Đề án bổ sung KKT Quảng Yên vào Quy hoạch các KKT ven biển Việt Nam và Đề án thành lập KKT Quảng Yên; (ii) Chấp thuận đưa KCN Tiên Yên ra khỏi Quy hoạch phát triển KCN của cả nước và điều chỉnh diện tích KCN Hoành Bồ; (iii) Chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp tổ hợp công nghệ Thành Công Hạ Long (Khu công nghiệp Việt Hưng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh).
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội KKT Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 triển khai lập các quy hoạch phân khu trên địa bàn KKT Vân Đồn;
- Triển khai lập Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKT cửa khẩu Móng Cái (sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch);
- Chủ trì tham mưu triển khai, nâng cao hiệu quả chỉ số cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh liên quan đến các KCN, KKT;
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt; thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...);
- Tiếp tục rà soát các TTHC liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các KCN đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm TTHC trong lĩnh vực đầu tư vào địa bàn KCN, KKT nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Quảng Ninh;
- Triển khai đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN, KKT;
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết;
- Đăng tải công khai danh mục các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư (mà nguyên nhân là do nhà đầu tư) trong địa bàn các KCN, KKT trên cổng thông tin điện tử của Ban và thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thời gian nộp thuế dưới 117 giờ/năm; Duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; Tiếp tục triển khai hoàn thuế điện tử; Rút ngắn thời gian hoàn thuế đảm bảo: đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là dưới 06 ngày; đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là dưới 40 ngày;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Triển khai ngay những giải pháp quyết liệt, mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong quản lý thuế; Gắn chặt vai trò của cơ quan thuế và địa phương trong phương pháp rà soát, tính toán thuế, khoán thu thuế; Xây dựng, ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế, quyết tâm làm trong sạch đội ngũ quản lý thuế; tuyệt đối xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và làm thất thu thuế;
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế đến cấp cơ sở (chi cục, phòng, ban).
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả Chỉ số về đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới đảm bảo dưới 160 giờ;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hải quan năm 2014. Thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu;
- Triển khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (Hệ thống thông quan tự động), VASSCM (Hệ thống giám sát Hải quan tự động tại cảng, kho, bãi, địa điểm) và cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN;
- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 04 giờ 12 phút; Đối với hàng nhập khẩu tối đa là 24 giờ;
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan;
- Tiếp tục duy trì đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan (CDCI).
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm trong năm 2019;
- Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động; kịp thời nắm bắt giải quyết chế độ chính sách cho người lao động;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đạt 90%; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đến cấp huyện.
2.25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Chủ trì thực hiện hiệu quả quá trình xử lý đảm bảo đúng pháp luật, có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài.
2.27. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các ngành liên quan có giải pháp nhằm nâng cao điểm số và cải thiện vượt bậc chỉ số thành phần liên quan an ninh, trật tự; đảm bảo phục vụ mục tiêu, yêu cầu chung của tỉnh (theo đánh giá PCI);
- Chủ động làm tốt công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Phối hợp tham mưu tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm những doanh nghiệp có hoạt động vi phạm pháp luật như buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận, trốn thuế, vi phạm về tài nguyên, khoáng sản, môi trường, an toàn thực phẩm...; bảo đảm sự bình đẳng, quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp, pháp nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và không hình sự hóa các quan hệ hành chính, kinh tế;
- Tập trung rà soát, thực hiện đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả giải quyết các nhóm thủ tục hành chính trọng tâm, nhất là liên quan quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và PCCC. Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, rà soát cải thiện chỉ số cấp phép xây dựng; trong đó nghiên cứu, đề xuất lồng ghép thủ tục thẩm định PCCC với thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định;
- Tăng cường tuyên truyền gắn với quản lý, kiểm tra toàn diện công tác PCCC tại các cơ quan, doanh nghiệp, nhất là tại các cơ sở, lĩnh vực có nguy cơ cháy, nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất, các lễ hội, cơ sở dịch vụ du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu đông dân cư, nhà cao tầng... Xử lý nghiêm và công khai danh sách các cơ sở, doanh nghiệp có vi phạm về an toàn PCCC theo đúng quy định của pháp luật.
2.29. Trung tâm truyền thông tỉnh
- Phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch hành động của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chuyên mục tọa đàm hoặc chuyên đề định kỳ hàng quý phản ánh, tuyên truyền về nỗ lực của tỉnh trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết 02/NQ-CP , nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI, DDCI);
- Chịu trách nhiệm tham mưu, quản lý, vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả cổng thông tin điện tử tỉnh/ Cổng hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả Tính minh bạch (theo chỉ số thành phần PCI); nghiên cứu đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập nhật và dễ hiểu, dễ tiếp cận;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng đa dạng kênh để triển khai hiệu quả hơn việc công bố các tài liệu pháp lý, các văn bản pháp luật của Trung ương và của tỉnh để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
2.30. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hiệp hội ngành nghề
- Tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng....phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ;
- Phối hợp với thường trực Tổ công tác PCI tỉnh (IPA), nhóm chuyên gia và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả đánh giá DDCI hàng năm. Phối hợp với chính quyền địa phương về tuyên truyền phổ biến đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI), đồng thời có trách nhiệm triển khai giám sát đánh giá quá trình thực hiện việc đánh giá chỉ số DDCI đảm bảo khách quan, sát thực ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp;
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tương tác với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương của tỉnh thông qua các chuyên mục mở ứng dụng công nghệ thông tin như: website, cổng thông tin điện tử, fanpage,...; nghiên cứu, xây dựng cẩm nang hướng dẫn nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp;
- Chủ trì xây dựng và đề xuất các giải pháp mới liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực hiệu quả; Triển khai hiệu quả mô hình “Cafe doanh nhân” năm 2019 và lan tỏa hơn nữa hiệu quả mô hình này tới các địa phương để nắm bắt tốt hơn những khó khăn vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp từ đó có cách hỗ trợ giải quyết và tháo gỡ kịp thời; Tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh; Đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả Tính minh bạch và Hỗ trợ doanh nghiệp;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Tập trung các giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp; Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chính thức bộ chỉ số đo lường doanh nghiệp phát triển bền vững (CSI) của tỉnh; Chủ trì nghiên cứu xây dựng chỉ số đo lường chất lượng quản lý doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh - EMI nhằm tạo sự cạnh tranh, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp cho cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
- Tham gia các cuộc gặp gỡ tiếp xúc, hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án do IPA tổ chức theo định kỳ, đột xuất. Có biện pháp tuyên truyền hiệu quả tới cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh kênh hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. Cử cán bộ đầu mối theo dõi tiếp xúc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Là đầu mối hỗ trợ các Hợp tác xã trong việc thành lập mới, thực hiện phát triển HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa quy mô lớn; xây dựng tổ hợp tác, HTX hướng tới hình thành liên hiệp HTX; tăng cường tập huấn, nâng cao nhận thức của các HTX trong công tác quản trị, khởi nghiệp. Chủ động đề xuất với tỉnh cơ chế chính sách riêng để giúp các HTX ngày càng phát triển;
- Là đầu mối tiếp nhận, tập hợp các khó khăn, vướng mắc của các HTX; làm tốt công tác tư vấn, định hướng phát triển HTX trên địa bàn tỉnh.
2.32. Công ty Điện lực Quảng Ninh
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra (Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục duy trì 24 ngày);
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai nhân rộng mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến cung cấp điện trên địa bàn tỉnh; góp phần cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở của tỉnh (theo đánh giá của PCI) tiến lên vị trí top 10/63 tỉnh/thành phố.
2.33. Công ty CP Nước sạch Quảng Ninh
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đối với các doanh nghiệp; chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi chính đáng của doanh nghiệp. Đảm bảo đáp ứng tiến độ cấp nước theo yêu cầu của nhà đầu tư và chỉ đạo của tỉnh đối với những dự án trọng điểm và nhà đầu tư chiến lược; đảm bảo giá nước phục vụ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp ngang bằng các tỉnh, thành phố lân cận;
- Phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán tiền nước qua ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Khẩn trương xây dựng giá bán buôn nước sạch cho các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính cạnh tranh, chi phí vận hành KCN cho các nhà đầu tư, cân đối giá giữa các mục đích sử dụng nước sạch và phù hợp với điều kiện sản xuất của các đơn vị.
2.34. UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế địa phương.
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Người đứng đầu các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo các Trung tâm hành chính công cấp huyện chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC; Đảm bảo 100% TTHC được giải quyết tại Trung tâm đúng quy định theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Đảm bảo 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã hoạt động ổn định, hiệu quả và kết nối với Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công cấp huyện; Thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC cho người dân;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của cấp trung ương và cấp tỉnh;
- Phát huy hiệu quả của bộ phận (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm) thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết 02/NQ-CP , nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI, DDCI) và xúc tiến đầu tư. Thường xuyên phối hợp với IPA trong triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, nhất là xúc tiến đầu tư “tại chỗ”; hỗ trợ đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; chủ động nghiên cứu, phân tích kết quả DDCI 2018 để đề ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những chỉ số còn thấp điểm, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp địa phương, góp phần nâng cao chỉ số PCI của tỉnh;
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các dự án đầu tư; phối hợp chặt chẽ với IPA và các sở, ban, ngành liên quan hỗ trợ, giải quyết các khó khăn vướng mắc của các dự án đầu tư ngoài ngân sách và thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương; thường xuyên tổng hợp, báo cáo nhanh kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ đầu tư về UBND tỉnh ít nhất 01 lần/quý (thông qua IPA) để theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ đầu tư;
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và Hiệp hội các doanh nghiệp địa phương để tổ chức hiệu quả các phiên “Cafe doanh nhân” cấp địa phương để kịp thời hỗ trợ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương; Thông báo kết quả giải quyết kiến nghị tại các phiên “Cafe doanh nhân” cũng như giao đầu mối (đối với những vướng mắc chưa giải quyết được) bám sát các sở, ngành liên quan giải quyết dứt điểm kiến nghị của doanh nghiệp và đăng tải công khai kết quả giải quyết trên website/fanpage của địa phương đồng thời báo cáo UBND tỉnh và gửi về IPA để theo dõi, nắm bắt kịp thời;
- Có giải pháp kịp thời; hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Các địa phương được lựa chọn thí điểm trang fanpage DDCI Quảng Ninh tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính tương tác với các doanh nghiệp, công khai kết quả giải quyết các kiến nghị, vướng mắc và các đề xuất của doanh nghiệp trên trang fanpage DDCI Quảng Ninh;
- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh.
(Nhiệm vụ cụ thể của từng mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Nghị Quyết 02 và các chỉ số thành phần PCI theo Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
1. Phân công các Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực liên quan đến các sở, ngành được giao chủ trì từng chỉ số thành phần PCI và các mục tiêu của Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới) chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt các đơn vị được giao nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và tại Kế hoạch này (Phân công cụ thể theo Phụ lục I và II kèm theo Kế hoạch).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành được giao đầu mối các chỉ số gắn với bộ chỉ tiêu quốc tế theo Nghị quyết 02/NQ-CP có trách nhiệm chủ động bám sát các Bộ đầu mối, Bộ chủ trì để xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan được giao chủ trì các chỉ tiêu thành phần đảm bảo mục tiêu đề ra theo Kế hoạch này;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ tiêu cũng như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này (kèm theo các mục tiêu cụ thể nêu ở Phụ lục). Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động này và khẩn trương xây dựng chương trình/ kế hoạch hành động cụ thể phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ được giao với từng mục tiêu chỉ tiêu được phân công tại Kế hoạch này (lồng ghép kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư), báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) trước ngày 30/3/2019.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của đơn vị về UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp) và gửi đến các cơ quan được giao đấu mối để tổng hợp; đồng thời gửi đến thường trực Tổ công tác PCI (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư).
Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Trên đây là kế hoạch Triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua cơ quan thường trực Tổ công tác PCI (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG LÃNH ĐẠO UBND TỈNH TRỰC TIẾP CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI CÁC MỤC TIÊU NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 01/1/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Các nhiệm vụ cụ thể | Kết quả hiện tại | Quy định của Chính phủ | Mục tiêu theo NQ 02 | Mục tiêu của Quảng Ninh | Đầu mối | Lãnh đạo UBND tỉnh |
(1) | Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí) | 06 ngày |
|
| 06 ngày | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đ/c Nguyễn Văn Thắng - PCT |
(2) | Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan | 45+... ngày | Khoảng 156 ngày | Dưới 120 ngày | 52 ngày | Sở Xây dựng | Đ/c Cao Tường Huy - PCT |
(3) | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng | 24 ngày |
| Dưới 35 ngày | 24 ngày | Sở Công Thương | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
(4) | Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản | 14 ngày |
| Dưới 20 ngày | 14 ngày | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đ/c Đặng Huy Hậu - PCT |
(5) | Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng |
|
| Thứ hạng 30 | Dưới thứ hạng 30 | Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
(6) | Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư |
|
| Thứ hạng 80 | Dưới thứ hạng 80 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đ/c Nguyễn Văn Thắng - PCT |
(7) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
|
| Dưới 168 giờ | Dưới 168 giờ | Cục thuế tỉnh | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
(8) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới |
|
| 160 giờ | Dưới 160 giờ | Cục Hải quan tỉnh | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
(9) | Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng |
|
| Dưới 300 ngày | Dưới 90 ngày | Sở Tư pháp p/h Tòa án nhân dân tỉnh | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
(10) | Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
|
| Dưới 30 tháng | Dưới 24 tháng | Sở Tư pháp p/h Tòa án nhân dân tỉnh | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
PHÂN CÔNG LÃNH ĐẠO UBND TỈNH TRỰC TIẾP CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI CẢI THIỆN 10 CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | CHỈ SỐ THÀNH PHẦN | Đơn vị đầu mối | Lãnh đạo UBND tỉnh |
1 | Chi phí gia nhập thị trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đ/c Nguyễn Văn Thắng - PCT |
2 | Tiếp cận đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đ/c Đặng Huy Hậu - PCT |
3 | Tính minh bạch | Sở Tư pháp | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
4 | Chi phí thời gian | Trung tâm phục vụ HCC | Đ/c Đặng Huy Hậu - PCT |
5 | Chi phí không chính thức | Thanh tra tỉnh | Đ/c Nguyễn Đức Long - CT |
6 | Cạnh tranh bình đẳng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đ/c Nguyễn Văn Thắng - PCT |
7 | Tính năng động | VP Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh | Đ/c Vũ Thị Thu Thủy - PCT |
8 | Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đ/c Nguyễn Văn Thắng - PCT |
9 | Đào tạo lao động | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Đ/c Vũ Thị Thu Thủy - PCT |
10 | Thiết chế pháp lý và ANTT | Sở Tư pháp | Đ/c Bùi Văn Khắng - PCT |
| CHỈ SỐ PCI |
|
|
* Mục tiêu cải thiện cụ thể các chỉ số thành phần theo Phụ lục IV ban hành sau khi có kết quả phân tích PCI 2018
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Các nhiệm vụ cụ thể | Kết quả hiện tại | Quy định của Chính phủ | Mục tiêu theo NQ 02 | Mục tiêu của Quảng Ninh | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
(1) | Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí) | 06 ngày |
|
| 06 ngày | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, BHXH tỉnh, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh và UBND các địa phương |
1 | Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
|
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cục thuế tinh |
2 | Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh |
|
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
3 | Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng |
|
|
|
| Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh |
|
4 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn |
|
|
|
| Cục Thuế tỉnh |
|
5 | Rút ngắn thời gian Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
|
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
6 | Đơn giản hóa thủ tục Nộp lệ phí môn bài |
|
|
|
| Cục Thuế tỉnh |
|
7 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động |
|
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | UBND các địa phương |
8 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN |
|
|
|
| Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
(2) | Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan | Không quá 52 ngày | Khoảng 156 ngày | Dưới 120 ngày | Không quá 52 ngày | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát PCCC, UBND các địa phương và Công ty CP nước sạch QN |
1 | Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt thủ tục PCCC |
|
|
|
| Cảnh sát PCCC tỉnh |
|
2 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Cấp giấy phép xây dựng |
|
|
|
| Sở Xây dựng |
|
3 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Thông báo cho Sở Xây dựng về việc khởi công và thực hiện thanh tra xây dựng |
|
|
|
| Sở Xây dựng |
|
4 | Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành móng công trình |
|
|
|
| Sở Xây dựng |
|
5 | Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành xây thô |
|
|
|
| Sở Xây dựng |
|
6 | Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết nối cấp, thoát nước |
|
|
|
| Công ty CP nước sạch QN |
|
7 | Công ty cấp thoát nước kiểm tra thực địa |
|
|
|
| Công ty CP nước sạch QN |
|
8 | Rút ngắn thời gian Kết nối cấp, thoát nước |
|
|
|
| Công ty CP nước sạch QN |
|
9 | Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau hoàn công |
|
|
|
| Sở Xây dựng |
|
10 | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản say hoàn công |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng |
Đo lường chất lượng | Nâng cao hiệu quả Kiểm soát chất lượng xây dựng (thang điểm: 0-15), bao gồm: - Chất lượng các quy định về xây dựng - Kiểm định chất lượng trước thi công - Kiểm định chất lượng trong thi công - Kiểm định chất lượng sau khi hoàn thành thi công - Trách nhiệm pháp lý và bảo hiểm - Quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề |
|
|
|
| Sở Xây dựng | UBND các địa phương |
(3) | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng | 24 ngày |
| Dưới 35 ngày | 24 ngày | Sở Công Thương | Các Sở, ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công ty Điện lực QN |
1 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối |
|
|
|
| Công ty Điện lực QN |
|
2 | Khảo sát cấp điện |
|
|
|
| Công ty Điện lực QN |
|
3 | Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện các thủ tục liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện) |
|
|
|
| Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối với thủ tục xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với thủ tục Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện/ Giấy phép đào đường, vỉa hè |
|
4 | Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện |
|
|
|
| Công ty Điện lực QN |
|
5 | Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện và đóng điện |
|
|
|
| Công ty Điện lực QN |
|
Đo lường chất lượng | Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện (0-8 điểm) |
|
|
|
| Công ty Điện lực QN |
|
(4) | Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản | 14 ngày |
| Dưới 20 ngày | 14 ngày | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành: Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và UBND các địa phương |
1 | Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
2 | Công chứng viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội |
|
|
|
| Sở Tư pháp |
|
3 | Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng |
|
|
|
| Sở Tư pháp |
|
4 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ |
|
|
|
| Cục thuế tỉnh | UBND các địa phương |
5 | Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Đo lường chất lượng | Nâng cao hiệu quả, chất lượng thủ tục hành chính về đất đai (0-30 điểm) |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
(5) | Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng |
|
|
|
| Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh | Các Sở, ngành: Tư pháp, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Công ty Điện lực QN, Viễn thông Quảng Ninh, Mobifone |
1 | Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý (0-12 điểm): Bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay; bảo vệ quyền của chủ nợ bảo đảm |
|
|
|
| Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh | Sở Tư pháp |
2 | Mở rộng phạm vi và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng do các trung tâm thông tin tín dụng công và công ty thông tin tín dụng tư cung cấp (0-8 điểm) |
|
|
|
|
|
|
3 | Tăng mức độ bao phủ trung tâm thông tin tín dụng công (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của trung tâm thông tin tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
|
|
|
|
| Các Sở, ngành: Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Công ty Điện lực QN, Viễn thông Quảng Ninh, Mobifone |
4 | Tăng mức độ bao phủ công ty thông tin tín dụng tư (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của công ty thông tin tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
|
|
|
|
| |
(6) | Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư |
|
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành: Ban quản lý Khu kinh tế, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, UBND các địa phương |
(7) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
|
| Dưới 168 giờ | Dưới 168 giờ | Cục thuế tỉnh Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính |
1 | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp Bảo hiểm xã hội |
|
| 49 giờ | 49 giờ | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính |
2 | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế |
|
| 119 giờ | 117 giờ | Cục thuế tỉnh | Sở Tài chính |
3 | Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế, khiếu nại thuế) (0-100 điểm) |
|
|
|
| Cục thuế tỉnh | Sở Tài chính |
(8) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới |
|
| 160 giờ | Dưới 160 giờ | Cục Hải quan tỉnh | Các Sở, ngành: Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Công an tỉnh chịu trách nhiệm về cải cách thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành |
1 | Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu | 04 giờ 12 phút |
| 70 giờ | 04 giờ 12 phút |
| |
2 | Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu | 24 giờ |
| 90 giờ | 24 giờ |
| |
(9) | Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng |
|
| Dưới 300 ngày | Dưới 90 ngày | Sở Tư pháp | Tòa án nhân dân tỉnh |
(10) | Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
|
| Dưới 30 tháng | Dưới 24 tháng | Sở Tư pháp | Các sở, ngành: Tòa án nhân dân tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư |
- 1Kế hoạch 83/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 3Kế hoạch 4530/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2187/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị quyết 69/2018/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do Quốc hội ban hành
- 10Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 148/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 15Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Kế hoạch 2979/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương trình hành động 3766/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Kế hoạch 83/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 18Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 19Kế hoạch 4530/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2019 triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 61/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định