Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6074/KH-UBND | Đắk Lắk, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế (viết tắt là Nghị quyết số 30/NQ-CP), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với nội dung như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình số 32-CTr/TU ngày 17/5/2019 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện; đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, hiệu quả, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, có tính khả thi để các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện việc quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực kinh tế của tỉnh, đảm bảo có lộ trình phù hợp và đồng bộ, hiệu quả.
1. Đối với nguồn nhân lực
1.1. Phấn đấu đến năm 2025: Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 33% tổng số lao động của cả tỉnh. Khắc phục cơ bản tình trạng mất cân đối cung - cầu nhân lực trong nền kinh tế.
1.2. Phấn đấu đến năm 2035: Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 20% tổng số lao động của cả tỉnh. Phát triển, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực làm công tác khoa học, công nghệ của tỉnh; có hệ thống nhân lực phát triển đầy đủ, toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh; hội nhập quốc tế và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.3. Phấn đấu đến năm 2045: Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 15% tổng số lao động của cả tỉnh. Năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nhân lực địa phương đạt mức khá so với bình quân chung cả nước.
2. Đối với nguồn vật lực
2.1. Phấn đấu đến năm 2025:
- Thực hiện tốt hệ thống luật pháp, các cơ chế, chính sách, công cụ thúc - đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với thực tế, quy mô và hiệu quả đầu tư. Tiếp tục xây dựng mới và duy trì vận hành mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên môi trường hiện có.
- Khai thác hợp lý, hiệu quả môi trường cảnh quan, điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội... để phục vụ phát triển du lịch, tạo nên những sản phẩm du lịch đặc trưng, nhất là sản phẩm du lịch chất lượng cao. Thực hiện đầu tư du lịch có trọng tâm, trọng điểm; phát triển hạ tầng du lịch, hình thành các tuyến, điểm, cụm du lịch nhằm đưa ngành du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng và là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hình thành và phát triển hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, hiện đại. Hoàn thành các công trình có tính chất cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; nâng cấp, mở mới hạ tầng kết nối giữa các tỉnh, vùng, miền trong cả nước; phát triển thêm các tuyến đường cao tốc chất lượng cao; phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị và mở rộng không gian đô thị theo quy hoạch được duyệt.
2.2. Phấn đấu đến năm 2035:
- Triển khai có hiệu quả các công cụ điều tiết thị trường quyền sử dụng đất bảo đảm khoảng 99% diện tích đất tự nhiên được đưa vào khai thác, sử dụng. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước; phục hồi 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái. Hoàn thiện hệ thống mạng quan trắc tài nguyên, môi trường theo hướng tự động hoá. Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên, môi trường và hệ thống thông tin giám sát tài nguyên của tỉnh, đảm bảo phù hợp, kết nối với hệ thống thông tin giám sát tài nguyên quốc gia.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, hiện đại; phát triển vận tải đa phương thức, hoàn thành và khai thác tuyến đường cao tốc chất lượng cao: Cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha Trang, hoàn thành bước chuẩn bị đầu tuyển đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa (Phú Yên); hình thành cảng cạn Đắk Lắk, các trung tâm Logistics, kết nối thuận lợi đến các địa bàn trong toàn tỉnh và khu vực Đông Nam bộ, duyên hải Nam Trung bộ và các tỉnh Tây Nguyên.
2.3. Phấn đấu đến năm 2045:
- Chủ động ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt với khu vực Đông Nam bộ, các tỉnh duyên hải Miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên, khu vực CLV (Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam) và hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, hạ tầng nông thôn.
3. Đối với nguồn tài lực:
3.1. Phấn đấu đến năm 2025:
- Bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ lệ ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương (Giảm dần chi thường xuyên để tăng chi đầu tư; tăng thu ngân sách địa phương được hưởng để giảm dần bổ sung từ ngân sách Trung ương).
- Trong năm 2020 cơ bản hoàn thành và đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; hoàn thành việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đã được xác định ra khỏi vùng quy hoạch.
3.2. Phấn đấu đến năm 2035: Cân bằng thu - chi ngân sách nhà nước; thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt 10%, thu từ khai thác tài sản công đạt 5% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm. Nguồn vốn huy động cho nền kinh tế đảm bảo 40-50% tổng vốn đầu tư dài hạn.
3.3. Phấn đấu đến năm 2045: Giữ ổn định thu ngân sách nhà nước, đảm bảo số thu vượt chi và có điều tiết về ngân sách Trung ương; giữ ổn định thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt 15%, thu từ khai thác tài sản công đạt 5-7% tổng thu ngân sách nhà nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân nhận thức sâu sắc về tính cấp bách và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ, Chương trình số 32-CTr/TU ngày 17/5/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.
2. Triển khai có hiệu quả, đồng bộ các quy định, cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư nhằm khơi thông, giải phóng tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong dân và các thành phần kinh tế; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế địa phương.
3. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng; khai thác thác nguyên có kế hoạch, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trong đầu tư phát triển, thông qua Hệ số sử dụng vốn - ICOR), nâng cao năng suất lao động; đặc biệt chú trọng tăng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) thông qua nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; đầu tư mạnh, khai thác hiệu quả máy móc và thiết bị hiện đại,... nhằm đảm bảo sự tăng trưởng có tính chất ổn định và bền vững, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
4. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ các Trung tâm đổi mới sáng tạo; có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tập trung phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, nhất là trong nông nghiệp; hình thành, phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ gắn với sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị. Hình thành các Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các trường đại học, cao đẳng. Tăng cường hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tỉnh nằm Trong khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam và quốc tế.
5. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất, các sản phẩm chủ yếu theo hướng hiện đại, phát huy lợi thế so sánh và sản xuất theo chuỗi giá trị. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm, thủy sản; tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tăng cường năng lực phân tích, đánh giá, dự báo tổng hợp trên các ngành, lĩnh vực.
6. Thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và khai thác triệt để các cơ hội của cách mạng công nghệ lần thứ tư, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ thông tin về các nguồn lực trong nền kinh tế để sử dụng tối ưu và hiệu quả; phân phối, chia sẻ và tái sử dụng có hiệu quả các nguồn lực dư thừa, làm gia tăng giá trị các nguồn lực của nền kinh tế.
1.1. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chăm lo đời sống người có công; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho các đối tượng có nhu cầu, đặc biệt là đối tượng có hoàn cảnh khó khăn theo hướng chất lượng, hiệu quả.
1.2. Hướng dẫn, phổ biến đầy đủ, kịp thời, thường xuyên các chính sách, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động và các chính sách có liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
1.3. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo chất lượng đầu ra; thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường liên kết đào tạo, sử dụng lao động giữa cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên trong trường đại học, cao đẳng và dạy nghề.
1.4. Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô cơ sở giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ cấu hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành), phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tế của địa phương; phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng xã hội hóa; gắn đào tạo nghề với phát triển các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu, mục tiêu của doanh nghiệp; sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp yếu kém, hoạt động không hiệu quả, không đủ năng lực. Thu hút đầu tư, hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
1.5. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, thông tin cung - cầu nhân lực, việc làm; nâng cao chất lượng hoạt động dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo, báo cáo UBND tỉnh làm căn cứ để xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thị trường và tình hình thực tế của địa phương; có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo phù hợp, khắc phục tình trạng mất cân đối và lãng phí trong đào tạo.
1.6. Xây dựng mạng lưới, hệ thống dịch vụ việc làm, nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Đắk Lắk và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ. Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp cung cấp thông tin về thị trường lao động để kết nối cung cầu, tư vấn và dự báo thị trường lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu cung - cầu lao động, việc làm của tỉnh.
1.7. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cải thiện điều kiện, môi trường lao động để tạo động lực, khuyến khích lao động hiệu quả, sáng tạo. Đồng thời, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động tiền lương, đào tạo nghề, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội..., kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm; thúc đẩy tăng năng suất lao động, động viên người lao động cống hiến và phát huy khả năng sáng tạo.
2.1. Phổ biến, hướng dẫn kịp thời các quy định của Luật Giáo dục năm 2019 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục, giúp các cơ quan, đơn vị chuyên môn; công chức, viên chức, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học và toàn thể Nhân dân nắm bắt và thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ, thống nhất Luật Giáo dục và các quy định liên quan, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ quản lý, nhà giáo, người học và Nhân dân về tầm quan trọng của những nội dung được quy định trong Luật Giáo dục năm 2019.
2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Bộ Chính trị; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với phát triển khoa học và công nghệ.
2.3. Nghiên cứu, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả những người tài. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hệ thống cơ sở giáo dục. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế.
2.4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nắm bắt thông tin về cung - cầu lao động để xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; thực hiện các giải pháp tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động.
2.5. Đổi mới nội dung, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo yêu cầu của thị trường lao động.
2.6. Đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục năng khiếu trong giáo dục phổ thông; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, đóng góp về tài chính, nhân lực, vật lực xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục năng khiếu trên địa bàn tỉnh.
3.1. Rà soát, xây dựng, ban hành kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao làm việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3.2. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chính sách về đánh giá, sử dụng nhân lực trong khu vực nhà nước; phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và sử dụng có hiệu quả cán bộ, công chức, viên chức có trình độ.
3.3. Thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức đúng quy định; đề xuất bổ sung lực lượng công chức, viên chức đạt chuẩn về chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh. Xây dựng tiêu chuẩn, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên năng lực đóng góp, kết quả, năng suất lao động thực tế, thực hiện chế độ đãi ngộ tương xứng với trình độ, năng lực và kết quả công việc.
3.4. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, gắn với đề án vị trí việc làm theo Chương trình số 27-CTr/TU của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU của Hội nghị TW 6 khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3.5. Đổi mới công tác đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Tỉnh ủy; chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh.
3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
4.1. Rà soát diện tích đất, tình hình quản lý, sử dụng diện tích đất đã được UBND tỉnh giao, cho thuê, nhất là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước quy mô lớn. Hướng dẫn các Công ty nông, lâm nghiệp xử lý triệt để tình trạng xâm chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê, cho mượn, giao khoán trái quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở đó chuyển thông tin địa chính đến Cơ quan thuế thực hiện việc thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất theo đúng quy định, hạn chế thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai.
4.2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị, địa phương có liên quan quy hoạch, phát triển các khu dân cư kiểu mẫu, tập trung để nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực từ quỹ đất.
4.3. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường điều tra, đánh giá đầy đủ tiềm năng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, nhất là tài nguyên đất, cát, đá,... và tài nguyên nước; áp dụng phương pháp tiên tiến trong quản trị, khai thác và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên khoáng sản, nhất là tài nguyên đất, cát, đá,... và tài nguyên nước để có kế hoạch khai thác hợp lý. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, tiến tới đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hoạt động khai thác và một số hoạt động phụ trợ khai thác mỏ; xử lý nghiêm việc khai thác tài nguyên không tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
4.4. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá và quy hoạch tài nguyên nước, xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước; giám sát việc khai thác sử dụng tài nguyên nước, xã thải; triển khai các giải pháp lưu giữ và sử dụng tiết kiệm các nguồn nước; tăng cường công tác, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước.
4.5. Đẩy mạnh thực hiện các công cụ đánh giá môi trường cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho các ngành kinh tế, thân thiện với môi trường, hạn chế phát triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Thực hiện nghiêm, chặt chẽ các tiêu chí môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án đầu tư. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải.
4.6. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh kịp thời giá đất khi có biến động; thực hiện đầy đủ các chính sách về khai thác tài nguyên thiên nhiên, đất đai.
4.7. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; điều tra, kiểm kê và lập cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học trên địa bàn, phục vụ quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững.
5.1. Đẩy mạnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp; ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao; tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường liên kết, hợp tác, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến và cơ giới hóa vào sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn với thị trường tiêu thụ.
5.2. Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, quy trình kỹ thuật để thực hiện các mô hình canh tác theo hướng thâm canh bền vững; hướng dẫn sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nhằm khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
5.3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và công nghệ cao.
5.4. Duy trì và tiếp tục nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng rừng; ngăn chặn hiệu quả tình trạng xâm chiếm đất rừng và chặt phá rừng, tập trung bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên hiện có; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng, nâng cao thu nhập và đời sống người làm lâm nghiệp; gắn phát triển rừng với nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên; duy trì tính ổn định của hệ thống khu rừng đặc dụng, Khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
5.5. Nghiên cứu, quy hoạch, phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu trên địa bàn tỉnh trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển các vùng trồng dược liệu, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn dược liệu tự nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
5.6. Đa dạng hóa nguồn lực phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (hạn hán, lũ lụt,...). Nâng cao chất lượng dự báo, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai; xây dựng hệ thống cảnh báo thiên tai kết hợp truyền thanh cơ sở, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời tới người dân trong vùng có nguy cơ cao, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa để chủ động phòng, tránh và giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
6.1. Tiếp tục rà soát, đánh giá tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh, nhất là những giá trị đặc trưng về điều kiện khí hậu, cảnh quan sinh thái, di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với văn hóa bản địa để tập trung khai thác có hiệu quả; hình thành các sản phẩm du lịch mới, đặc thù có giá trị và sức cạnh tranh cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
6.2. Tăng cường công tác xúc tiến, đẩy mạnh kết nối du lịch trong nước và quốc tế, liên kết phát triển du lịch; khuyến khích xây dựng các khu vui chơi, giải trí lớn, hiện đại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp,... nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
6.3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch chất lượng cao, ưu tiên phát triển nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ du lịch nhằm kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu của du khách.
6.4. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh có quy mô, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6.5. Chú trọng phát triển du lịch văn hóa đặc sắc của 49 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử truyền thống của dân tộc; tập trung khai thác các thế mạnh ẩm thực đặc sắc, độc đáo, khác biệt của đồng bào Tây Nguyên, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu du lịch Đắk Lắk.
6.6. Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và trải nghiệm cho khách du lịch; mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ kết hợp giữa kênh thực và kênh số; sử dụng tối đa các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch (du lịch thông minh) trên địa bàn tỉnh.
7.1. Tiếp tục triển khai hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công thương; thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
7.2. Tiếp tục phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp vùng và công nghiệp cả nước; thực hiện tái cấu trúc, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, có tỉ trọng giá trị gia tăng cao; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc hình thành các khu, cụm công nghiệp trong quy hoạch, ưu tiên phát triển công nghiệp vừa và nhỏ; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến công, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Phát triển công nghiệp đa ngành, tạo ra sản phẩm phong phú, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, phát triển thị trường mới cho các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
7.3. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, hàng nông sản qua chế biến, mặt hàng chủ lực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Từng bước chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu, giảm tỷ lệ sơ chế và xuất thô.
7.4. Rà soát và xây dựng các tiêu chuẩn để lựa chọn các doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến; sử dụng không quá nhiều đất đai; các doanh nghiệp có sản phẩm đầu ra, có khả năng liên kết; tận dụng nguồn nguyên liệu, vật liệu của địa phương vào các khu, cụm công nghiệp.
7.5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong khu, cụm công nghiệp.
8.1. Phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo việc xây dựng và công khai quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị; trên cơ sở đó lập danh mục để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
8.2. Quản lý chặt chẽ quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư; quy hoạch xây dựng nông thôn mới, khu dân cư nông thôn kiểu mẫu,...
8.3. Thực hiện các Chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, phát triển nhà ở đảm bảo thực hiện mục tiêu đô thị hóa.
8.4. Tăng cường công tác thẩm định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các dự án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.
8.5. Nghiên cứu, xây dựng bộ đơn giá xây dựng công trình, đơn giá dịch vụ công ích, chỉ số giá xây dựng trên cơ sở hệ thống định mức và quy định của Trung ương.
9.1. Phát triển giao thông vận tải tỉnh Đắk Lắk đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng Tây Nguyên, quy hoạch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột và vùng phụ cận; các quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9.2. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông kết nối giữa Đắk Lắk với các địa phương khác trong vùng như: Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 27, 29, 14C, Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh phía Đông thành phố Buôn Ma Thuột; xây dựng đường cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha Trang, đường cao tốc từ Buôn Ma Thuột - thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng tuyến đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa (Phú Yên); phát triển Cảng hàng không Buôn Ma Thuột thành Cảng hàng không quốc tế; đầu tư hạ tầng giao thông đối ngoại khu vực cửa khẩu Đắk Ruê nhằm kết nối kinh tế với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung, vùng Đông Nam Bộ, khu vực Tam giác phát triển Căm pu chia - Lào - Việt Nam và các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước; tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, nhất là hạ tầng giao thông kết nối với các khu du lịch, các khu, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng có tiềm năng phát triển kinh tế.
9.3. Nghiên cứu xác định cơ cấu vận tải toàn tỉnh để phát triển hài hòa hợp lý các phương thức vận tải, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
9.4. Quản lý, khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tăng cường xã hội hóa và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác.
10.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để phát triển sản phẩm chủ lực địa phương; các sản phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao.
10.2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách đổi mới, khuyến khích, hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt các cơ chế đặt hàng, cơ chế tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ...; tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, các Viện Khoa học và Công nghệ để tiếp cận, nắm bắt, chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
10.3. Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh vực trọng điểm của tỉnh.
10.4. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí hoạt động dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động. Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
11.1. Thông tin, tuyên truyền Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ và Chương trình số 32-CTr/TU ngày 17/5/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh về việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế bằng nhiều hình thức hiệu quả; xác định đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, là yêu cầu cấp bách trong tình hình hiện nay để khắc phục những tồn tại, hạn chế của nền kinh tế; tạo sự đồng thuận, chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong tỉnh.
11.2. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống thông tin đại chúng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, phát triển năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của người lao động.
11.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.
11.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số, khai thác triệt để các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư để phát triển kinh tế - xã hội.
12.1. Tổ chức triển khai thực hiện việc lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định của Luật Quy hoạch, phấn đấu hoàn thành việc lập quy hoạch đúng tiến độ kế hoạch.
12.2. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh theo chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế địa phương nhằm huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, ban hành chính sách huy động tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thông qua các hình theo hình thức đối tác công tư (PPP, BT, BTO,...) đối với các dự án giao thông, dịch vụ vận tải,... Tranh thủ nguồn vốn Trung ương đầu tư giao thông đối ngoại, kết nối vùng hạ tầng giao thông. Phát triển giao thông đồng bộ - với phát triển đô thị. Điều chỉnh, xây dựng, ban hành cơ chế huy động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến nghị xã hội hóa.
12.3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công thông qua xây dựng, thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn theo quy định. Ưu tiên đầu tư các công trình có tính cấp bách, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
12.4. Rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, kiên quyết chấm dứt đầu tư đối với các dự án kém hiệu quả, thiếu tính khả thi để tập trung đầu tư cho các công trình và dự án cấp bách khác.
12.5. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ nguồn vốn, phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm và có chế tài mạnh đối với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương, nhất là người đứng đầu trong các quyết định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
12.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc huy động, sử dụng nguồn vốn đầu tư công đúng mục đích, hiệu quả; đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm gây tổn thất, lãng phí.
12.7. Tăng cường công tác thẩm định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các dự án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.
12.8. Xây dựng chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng để huy động nguồn lực đầu tư tại các khu du lịch, điểm du lịch và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; khuyến khích kêu gọi thu hút các nhà đầu tư lớn, có đủ uy tín, có đủ năng lực, đảm bảo hiệu quả xã hội và đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện các nội dung
13.1 Rà soát, báo cáo việc lập, phê duyệt phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; phối hợp, báo cáo việc đôn đốc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cập nhật thông tin sắp xếp nhà, đất vào phần mềm do Bộ Tài chính xây dựng, vận hành. Chủ động rà soát tài sản công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó thực hiện khai thác tài sản công hiệu quả, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tránh thất thoát lãng phí.
13.2. Xây dựng cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ phù hợp với định hướng phát triển của địa phương. Xây dựng dự toán và bố trí không dưới 1% tổng chi NSNN cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-QN/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng cơ chế huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường.
13.3. Chỉ đạo thực hiện các quy định cải cách chính sách tiền lương trong các cơ quan nhà nước tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cống hiến và nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
13.4. Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành.
13.5. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững ở cả 3 cấp ngân sách (tỉnh, huyện, xã), bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tập trung chống thất thu, chuyển giá và nợ đọng thuế.
13.5. Giám sát chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn thu sự nghiệp; không tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ, chương trình, đề án khi không cân đối được nguồn; kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước.
13.6. Thực hiện hiệu quả các chính sách tài khóa và các biện pháp về giảm bội chi ngân sách nhà nước theo chỉ đạo của Trung ương; từng bước giảm dần tỷ lệ nguồn thu từ trợ cấp ngân sách Trung ương, tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách địa phương.
13.7. Sử dụng có hiệu quả, đúng quy định các nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước khi Chính phủ cho phép để lại nguồn thu trên để địa phương sử dụng theo Luật Ngân sách. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tài chính về đất đai, khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của Nhà nước.
13.8. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công; thực hiện thí điểm cho thuê tài sản và đấu thầu quyền quản lý, khai thác một số tài sản công (như các công trình về văn hóa, thể thao, y tế, dạy nghề, công viên cây xanh,...) nhằm nâng cao phúc lợi xã hội và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các công trình.
13.9. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; khuyến khích, hỗ trợ thực hiện xã hội hóa đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
14.1. Tiếp tục phát triển thị trường bảo hiểm theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Chính phủ. Đa dạng các dòng sản phẩm mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt chú trọng phát triển các sản phẩm có ý nghĩa cộng đồng và an sinh xã hội cao như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hưu trí... phát triển đa dạng các kênh phân phối đưa bảo hiểm đến mọi người dân và đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo hướng chuyên nghiệp, theo kịp sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4, phục vụ tốt nhất cho bên mua bảo hiểm.
14.2. Nâng cao tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm.
14.3. Tăng cường vai trò của các hội nghề nghiệp. Tăng cường kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức trực tiếp triển khai bảo hiểm thương mại và bảo hiểm bắt buộc. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm.
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chủ trì thực hiện các nội dung
15.1. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách tiền tệ và các quy định, giải pháp, chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều hành lãi suất, tỷ giá, quản lý thị trường vàng, ngoại tệ hợp lý, góp phần kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế.
15.2. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu gia tăng; nâng cao năng lực tài chính và chất lượng tín dụng, chuyển đổi mô hình kinh doanh, quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng.
15.3. Tăng cường đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống, hoạt động có hiệu quả.
16. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
16.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, các chính sách trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
16.2. Chủ động bám sát cơ sở, nắm bắt tình hình đời sống, sản xuất, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc thiểu số, kịp thời tham mưu, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong đời sống vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; đồng thời đề xuất những chính sách, chiến lược hỗ trợ đầu tư phát triển phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
16.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân về công tác dân tộc; nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
16.4. Tiếp tục thực hiện, động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trò của những người có uy tín trong đồng bào dân tộc trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
17. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Triển khai hiệu quả quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong các khu công nghiệp của tỉnh; chủ động tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành quy định về chính sách ưu đãi, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án có quy mô đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, giá trị gia tăng cao, sản xuất thân thiện môi trường... đầu tư vào khu công nghiệp cho giai đoạn tiếp theo.
18. UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
18.1. Chủ động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
18.2. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề.
18.3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp giảm tổ chức, đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các đơn vị sự nghiệp theo danh mục vị trí việc làm, mô tả công việc và và khung năng lực vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả, năng suất lao động và làm cơ sở cho cải cách chính sách tiền lương.
18.4. Tiếp tục rà soát, sắp xếp giảm tổ chức, đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả công việc trong triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với các vấn đề liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường.
18.5. Tổ chức rà soát, đánh giá đầy đủ tiềm năng, trữ lượng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và quản lý môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên không phép, trái phép theo quy định của pháp luật.
18.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch này gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, cụ thể:
1. Căn cứ Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án để triển khai thực hiện nhằm quản lý, khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế của địa phương. Đồng thời, tiếp tục rà soát, nghiên cứu các vấn đề thực tiễn phát sinh để kịp thời kiến nghị UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cơ quan nhà nước ở Trung ương sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách cho phù hợp.
2. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi giám sát kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực kinh tế trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và phục vụ báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát xã hội trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch và những vấn đề phát sinh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 30/NQ-CP và 166-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Thủ tướng Chính phủ
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Luật giáo dục 2019
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 30/NQ-CP và 166-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do thành phố Hải Phòng ban hành
- 13Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 6074/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 6074/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra