Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6047/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 20 tháng 6 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 54-CTR/TU NGÀY 27/4/2023 CỦA TỈNH ỦY KHÁNH HÒA THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 26-NQ/TW); Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 168/NQ-CP) và Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 27/4/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 54-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết sọ 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 27/4/2023 của Tỉnh ủy; thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện, tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 27/4/2023 của Tỉnh ủy Khánh Hòa.
2. Yêu cầu
- Triển khai, phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, gắn với lộ trình phù hợp, tập trung chỉ đạo để đạt kết quả cao nhất. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; rà soát bổ sung, cập nhật những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp mới, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phát huy nội lực, lợi thế, nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, thúc đẩy nhanh sự liên kết, hợp tác phát triển của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Đến năm 2030
Khánh Hòa là một cực tăng trưởng, trung tâm của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước về kinh tế biển, công nghiệp công nghệ cao, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; là nơi nhân dân có mức sống cao, hiền hòa và hạnh phúc tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; quốc phòng an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc theo một số chi tiêu phát triển cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021-2030, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 8 3%/năm. Đến năm 2030, quy mô GRDP của tỉnh tăng 4 lần so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 7,3%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 36,2%, dịch vụ chiếm khoảng 48%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 8,5%. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 25%. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP của tỉnh đạt khoảng 30%. GRDP bình quân đầu người đạt trên khoảng 189 triệu đồng/người/năm theo giá hiện hành. Thu nhập bình quân đầu người phấn đấu gấp 1,75 lần so với trung bình cả nước. Phấn đấu thu ngân sách hàng năm đạt và vượt dự toán ngân sách Trung ương giao, từng bước tăng dần tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 70%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu khoảng 30%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 90%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt khoảng 40%; đạt 40 giường bệnh/vạn dân (trong đó 34 giường bệnh công lập/vạn dân); 14 bác sĩ/vạn dân (trong đó 11 bác sĩ công lập/vạn dân). Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
- Giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 1 - 1,5%/năm, trong đó tỷ lệ trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm 4 - 5%/năm. Đến năm 2030 tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm xuống dưới 10%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 46,5%; 100% hộ gia đình ở thành thị và 85% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt khoảng 90%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Khánh Hòa là đô thị thông minh, bền vững, bản sắc, ngang tầm khu vực Châu Á; là hình mẫu của sự gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; là thành phố đáng sống, nơi nhân dân có mức sống cao, hiền hòa và hạnh phúc; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; là một trong những địa phương đi đầu trong bảo vệ môi trường và việc thực hiện phát thải khí nhà kính về mức không.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu nêu trên, UBND tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Công tác tuyên truyền, quát triệt, nâng cao nhận thức con người
Tập trung quán triệt, tuyên truyền, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của vùng và liên kết phát triển vùng; coi liên kết phát triển vùng là xu thế tất yếu, là động lực kết nối và dẫn dắt sự phát triển các địa phương trong vùng theo đúng tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Đẩy mạnh phát triển liên kết vùng
a) Phối hợp với các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ trong quá trình xây dựng Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030 theo hướng tích hợp, đa ngành, hình thành chuỗi giá trị và triển khai thực hiện hiệu quả, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng, xác định đúng tiềm năng, thế mạnh của từng tỉnh và nhận diện cơ hội hợp tác giữa các địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp xây dựng thể chế liên kết vùng để điều phối và kết nối phát triển vùng nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết nội vùng, liên vùng; phù hợp với định hướng và đặc thù phát triển vùng, tiểu vùng; rà soát, đảm bảo các quy định pháp lý, cơ chế, chính sách liên kết vùng được thực hiện đồng bộ, nhất quán, hiệu quả và có kỷ luật, kỷ cương.
c) Triển khai thực hiện có chất lượng và hiệu quả Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Vân Phong đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (điều chỉnh) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trình phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040, Quy hoạch chung khu đô thị mới Cam Lâm đến năm 2045 và kịp thời tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Nghiên cứu, triển khai việc liên kết, hợp tác với một số địa phương về một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, tạo động lực phát triển song phương và phát triển toàn vùng; cụ thể như sau:
- Đối với các tỉnh giáp ranh như Phú Yên, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Lâm Đồng: nghiên cứu liên kết vùng về mặt chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; định hướng hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại dịch vụ, giao thông - vận tải...; trong đó, cần bám sát các định hướng phát triển dài hạn, quy hoạch phát triển ngành, vùng.
- Đối với thành phố Đà Nẵng: nghiên cứu việc liên kết, hợp tác trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, nông nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, y tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,....
- Đối với thành phố Hồ Chí Minh: Triển khai thực hiện có hiệu quả Thoả thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ giai đoạn 2023-2025.
- Phối hợp với các tỉnh vùng Tây Nguyên và các tỉnh trên tuyến trục đường cao tốc Bắc - Nam nhằm tăng cường hợp tác, trao đổi phát triển chuỗi logistics trong lưu thông phân phối hàng hóa thông qua các trục hành lang vận tải, đặc biệt là các chuỗi cung ứng vận chuyển hàng hóa qua các cảng tổng hợp ở Khu kinh tế Vân Phong và Cam Ranh; quy hoạch các khu vực phát triển công nghiệp, logistic gần các tuyến đường bộ cao tốc đi qua nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp của các tỉnh hợp tác đầu tư, phát triển sản xuất, kết nối cung cầu để góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh lân cận.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế biển
a) Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh các ngành thế mạnh, tiềm năng, trong đó lựa chọn khoa học và công nghệ hiện đại là động lực tăng trưởng và dẫn dắt quá trình tái cơ cấu kinh tế:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa, gia tăng giá trị và hiệu quả, phát huy cao độ tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển, trong đó đột phá vào phát triển đô thị ven biển, dịch vụ logistics, công nghiệp năng lượng, kinh tế số nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung quy mô lớn, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công nghiệp chế biến, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao. Hình thành, phát triển các vùng trọng điểm, chuyên canh sản xuất rau màu, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản; phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch; đầu tư, cơ giới hóa trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ, khuyến nông, thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản. Phát triển kinh tế rừng và kinh tế dưới tán rừng theo đúng quy định pháp luật. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, gắn với đô thị hóa. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp liên tục, theo hướng bền vững và là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế để từng bước trở thành tỉnh công nghiệp thuộc nhóm phát triển mạnh của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước. Phát triển ngành công nghiệp hài hòa cả về chiều rộng và chiều sâu, từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo nền tảng để Khánh Hòa là một cực tăng trưởng của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp; tập trung phát triển một số ngành công nghiệp như: Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và thực phẩm chất lượng cao; Công nghiệp cơ khí chế tạo công nghệ cao (chủ đạo là đóng tàu); Công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, chế biến dầu khí; Công nghiệp điện tử, viễn thông, bán dẫn; Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo, điện tử, viễn thông, bán dẫn, dệt may - da giày; Công nghiệp công nghệ sinh học, sản xuất vắc xin, dược liệu biển; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng mới. Thu hút các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường và tăng cường chuyển đổi số, tham gia hiệu quả vào các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế số.
- Phát triển ngành dịch vụ theo hướng đa dạng, có hàm lượng trí thức và công nghệ cao, là điểm tựa vững chắc cho sản xuất, trong đó chú trọng phát triển du lịch, dịch vụ logistics, kinh tế số theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh. Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, tiếp cận với trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực. Tận dụng có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực để tăng cường xuất khẩu.
- Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Chú trọng phát triển các cảng tổng hợp, chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn tại Vân Phong và Cam Ranh tạo động lực thúc đẩy kinh tế khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Chú trọng các dịch vụ logistics chất lượng cao có khả năng kết nối với các trung tâm logistics trong và ngoài nước. Phát triển các ngành dịch vụ cung cấp đầu vào và sử dụng đầu ra của ngành dịch vụ vận tải và dịch vụ logistics (dịch vụ phân phối; dịch vụ du lịch; dịch vụ đào tạo nhân lực cho các phân ngành dịch vụ vận tải; dịch vụ viễn thông), trong đó ưu tiên phát triển các dịch vụ phục vụ cho vận tải biển và các dịch vụ khác như e-logistics, thương mại điện tử, dịch vụ tài chính - ngân hàng; ưu tiên phát triển dịch vụ gắn với thương mại hàng hóa, xuất - nhập khẩu và các dịch vụ đi kèm.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, đưa du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Khánh Hòa. Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, gồm: du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe và du lịch di sản văn hóa gắn với bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa; phát triển các ngành, nghề phụ trợ và liên kết các tuyến du lịch liên vùng. Phục hồi, tái cấu trúc phương hướng du lịch sau đại dịch Covid-19 để thu hút nguồn khách trong nước và khách quốc tế, nâng cao chất lượng phục vụ tập trung vào nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí chất lượng cao và ngành phụ trợ du lịch. Thu hút khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài đến với Khánh Hòa, từ đó chia sẻ lượng khách quốc tế cho các địa phương trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
b) Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành để khuyến khích phát triển doanh nghiệp và thu hút nguồn lực nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nhất là các ngành kinh tế biển.
c) Tiếp tục thực hiện lộ trình thực hiện nhằm phát triển bền vững kinh tế biển theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biến, nhất là các ngành như du lịch và dịch vụ biển; kinh tế hàng hải; nuôi trồng và khai thác hải sản; đầu tư phát triển các cảng biển, dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá; công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo; các ngành kinh tế biển mới...
d) Nâng cao hiệu quả phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là khu kinh tế Vân Phong. Phân bố không gian công nghiệp hợp lý, đảm bảo hài hòa phát triển công nghiệp và du lịch. Khu vực vịnh Cam Ranh tập trung phát triển cảng biển, logistics, hậu cần nghề cá, công nghiệp lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng điện mặt trời, chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng... Thành lập các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt. Thúc đẩy hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp theo từng lĩnh vực và các sản phẩm ưu tiên.
4. Tập trung phát triển mạnh hệ thống đô thị, nhất là hệ thống đô thị ven biển; đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông
a) Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1165/QĐ-UBND ngày 29/4/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, phấn đấu đến năm 2030 Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Rà soát, thực hiện phân loại đô thị tỉnh Khánh Hòa đáp ứng quy định về phân loại đô thị và Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030; hoàn thành các tiêu chí để tỉnh Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030.
c) Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Khánh Hòa, tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại, liên kết thuận lợi các phương thức vận tải, đảm bảo thông suốt, trong đó ưu tiên tập trung phát triển hệ thống giao thông đối ngoại để kết nối với các địa phương trong vùng, các trung tâm kinh tế lớn, đáp ứng các tiêu chí đối với đô thị loại I trực thuộc Trung ương.
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành và đưa vào khai thác các dự án trọng điểm quốc gia như: Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông qua địa bàn tỉnh Khánh Hòa gồm các đoạn: Vân Phong - Nha Trang; Nha Trang - Cam Lâm, Cam Lâm - Vĩnh Hảo; Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (CT.24); Nâng cấp, duy tu, bảo trì các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đầu tư dự án cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) để bổ sung trục kết nối Đông - Tây giữa tỉnh Khánh Hòa với khu vực Tây nguyên, hình thành không gian phát triển mới dọc hai bên tuyến cao tốc giữa 02 tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng và tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nghiên cứu chuyển đổi tuyến QL1C thành đường địa phương; đầu tư đường sắt tốc độ cao đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang; đầu tư mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh (nghiên cứu quy hoạch đường cất hạ cánh số 03 để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh theo định hướng tại Nghị quyết 09-NQ/TW của Bộ Chính trị); nghiên cứu định hướng xây dựng Cảng hàng không (vốn đầu tư ngoài ngân sách) gắn với phát triển Khu Kinh tế Vân Phong; nghiên cứu xây dựng sân bay cho thủy phi cơ phục vụ du lịch gắn với các cảng khách du lịch tại Vân Phong, Nha Trang và Cam Ranh. Phát triển hệ thống cảng khách thủy nội địa; phát triển cảng biển loại 1 là cảng biển có quy mô lớn, như: Khu bến Bắc Vân Phong, Khu bến Nam Vân Phong, Khu bến Nha Trang, Khu bến Cam Ranh, Bến cảng huyện đảo Trường Sa.
5. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, nhất là tài nguyên biển, đảo và rừng; bảo vệ môi trường, nhất là môi trường biển; nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh; hoàn thành việc xử lý khu vực bị nhiễm chất độc dioxin. Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, giảm thiểu rác thải nhựa đại dương; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và hải đảo. Thực hiện tốt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững. Lồng ghép chính sách về bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để thực hiện mục tiêu trở thành địa phương đi đầu trong việc đưa phát thải khí nhà kính về mức không.
b) Quản lý và phát triển bền vững tài nguyên biển và hải đảo do tỉnh quản lý; bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các tài nguyên biển và hải đảo, kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường và quốc phòng - an ninh trên các vùng biển và hải đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam và của tỉnh Khánh Hòa.
c) Quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai, các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển theo đúng quy hoạch. Nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng nhằm mục đích tăng cường dự báo, đánh giá tác động để triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai và đầu tư phát triển hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng theo đúng quy hoạch.
6. Phát triển toàn diện văn hóa - xã hội
a) Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo; tạo chuyến biến về chất lượng trong giáo dục và đào tạo; đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với thế mạnh và định hướng phát triển vùng, coi đây là một trong những khâu đột phá cho phát triển vùng. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng hoạt Đại học Nha Trang trở thành một trong các trung tâm đào tạo uy tín trong vùng và cả nước. Rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục nghề nghệ công lập theo mục tiêu Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII). Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hóa, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc tế.
b) Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Khánh Hòa chất lượng, hiệu quả, bền vững. Xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa trở thành bệnh viện tuyến cuối của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở và mạng lưới khám, chữa bệnh bao phủ rộng khắp, có chất lượng; đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu về y học cổ truyền, vật lý trị liệu; tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025.
c) Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển khoa học và công nghệ để Khánh Hòa trở thành một trong những địa phương có trình độ khoa học và công nghệ thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực và cả nước trong các lĩnh vực: Hải dương học, công nghệ đại dương, công nghệ sản xuất giống thủy sản, công nghệ nuôi trồng và chế biến thủy sản, vaccine và sinh phẩm y tế, ứng dụng công nghệ vào dịch vụ du lịch.
d) Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, du lịch, khoa học và công nghệ, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân; tạo nền tảng để Khánh Hòa trở thành trung tâm của khu vực và cả nước về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.
đ) Thực hiện đồng bộ 3 chương trình mục tiêu quốc gia: Giảm nghèo bền vững; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tập trung nguồn lực phát triển sản xuất, giảm nghèo nhanh và bền vững tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
e) Xây dựng và phát triển toàn diện con người Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử trọng điểm của tỉnh. Tăng cường đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao gắn với quy hoạch trở thành đô thị trực thuộc Trung ương. Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về lao động việc làm, an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hỗ trợ người yếu thế trong xã hội; mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/05/2022 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; triển khai đầy đủ các chính sách trợ giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo đảm thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; thực hiện tốt bình đẳng giới; chú trọng thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, tạo sự đồng thuận giữa chính quyền với tổ chức, chức sắc tôn giáo, đồng bào dân tộc.
7. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng - an ninh phải được thể hiện xuyên suốt trong từng chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; bố trí lồng ghép các nguồn lực bảo đảm đầu tư xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Ưu tiên xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh tuyến biển, đảo. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển huyện đảo Trường Sa trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội trên biển của cả nước”, là khu vực phòng thủ vững chắc, góp phần bảo vệ chủ quyền biên, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh và trật tự, an toàn xã hội; chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, không để xảy ra bị động, bất ngờ, hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại. Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng trong giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh; phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, ngăn chặn kịp thời hành vi lợi dụng dân tộc, tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động truyền đạo trái phép, các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
c) Đẩy mạnh kết hợp phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chủ động khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hộ mới và các khung khổ hội nhập để cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng của vùng nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng theo hướng xanh, bền vững. Nghiêm túc thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu.
8. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
a) Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đáng, chất lượng đội ngũ cán bộ ở các cấp. Triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận; quy chế dân chủ ở cơ sở, chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền; chất lượng, hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
(Chi tiết các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt để triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và quá trình thực hiện kế hoạch để có giải pháp xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị và địa phương đề xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, quyết định.
2. Định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 54-CTR/TU NGÀY 27/4/2023 CỦA TỈNH ỦY KHÁNH HÒA THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 6047/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2023 của UBND Khánh Hòa)
TT | Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Tiến độ thực hiện | Kết quả/Sản phẩm |
I | Công tác tuyên truyền, quát triệt Nghị quyết |
|
|
|
|
1 | Tập trung quán triệt, tuyên truyền, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của vùng và liên kết phát triển vùng; coi liên kết phát triển vùng là xu thế tất yếu, là động lực kết nối và dẫn dắt sự phát triển các địa phương trong vùng. | Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Trong quá trình thực hiện Nghị quyết | Báo cáo định kỳ |
2 | Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh một cách sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các nền tảng mạng xã hội và các phương thức truyền thông để tuyên truyền đạt hiệu quả cao nhất. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan báo chí của tỉnh | Trong quá trình thực hiện Nghị quyết | Văn bản hướng dẫn tuyên truyền |
II | Đẩy mạnh phát triển liên kết vùng |
|
|
|
|
1 | Phối hợp với các tỉnh trong vùng trong quá trình xây dựng Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030 theo hướng tích hợp, đa ngành, hình thành chuỗi giá trị và triển khai thực hiện hiệu quả, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng, xác định đúng tiềm năng, thế mạnh của từng tỉnh và nhận diện cơ hội hợp tác giữa các địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo tiến độ thực hiện của Trung ương | Báo cáo định kỳ |
2 | Phối hợp xây dựng thể chế liên kết vùng để điều phối và kết nối phát triển vùng nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết nội vùng, liên vùng; phù hợp với định hướng và đặc thù phát triển vùng, tiểu vùng; rà soát, đảm bảo các quy định pháp lý, cơ chế, chính sách liên kết vùng được thực hiện đồng bộ, nhất quán, hiệu quả và có kỷ luật, kỷ cương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo tiến độ thực hiện của Trung ương | Báo cáo định kỳ |
3 | Triển khai thực hiện có chất lượng và hiệu quả Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
4 | Triển khai thực hiện có chất lượng và hiệu quả điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. | BQL Khu kinh tế Vân Phong | Các ngành liên quan; UBND thị xã Ninh Hòa; UBND huyện Vạn Ninh | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
5 | Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040. | Sở Xây dựng | Các ngành liên quan; UBND thành phố Nha Trang | Quý IV/2023 | Quy hoạch được phê duyệt |
6 | Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch chung đô thị mới tại huyện Cam Lâm. | Sở Xây dựng | Các ngành liên quan; UBND huyện Cam Lâm | Quý IV/2023 | Quy hoạch được phê duyệt |
7 | Nghiên cứu, triển khai việc liên kết, hợp tác với một số địa phương về một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng liên kết, tạo động lực phát triển song phương và phát triển toàn vùng. |
|
|
|
|
7.1 | Đối với tỉnh giáp ranh như Phú Yên, Ninh Thuận, Lâm Đồng: nghiên cứu liên kết vùng về mặt chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; định hướng hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại dịch vụ, giao thông - vận tải..., trong đó bám sát các định hướng phát triển dài hạn, quy hoạch phát triển ngành, vùng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông Vận tải, Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị khác có liên quan | Theo tiến độ thực hiện của Trung ương; sau khi Trung ương phê duyệt Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, ban hành thể chế liên kết vùng cơ chế, chính sách liên kết vùng sẽ nghiên cứu triển khai thực hiện. | Báo cáo định kỳ |
7.2 | Đối với thành phố Đà Nẵng: nghiên cứu việc liên kết, hợp tác lĩnh vực xúc tiến đầu tư, nông nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, y tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,.... | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, Nông nghiệp và PTNT,Giao thông Vận tải, Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị khác có liên quan | Theo tiến độ thực hiện của Trung ương; sau khi Trung ương phê duyệt Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, ban hành thể chế liên kết vùng cơ chế, chính sách liên kết vùng sẽ nghiên cứu triển khai thực hiện. | Báo cáo định kỳ |
7.3 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Bản thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế xã hội giữa hai tỉnh Khánh Hòa và Đắk Lắk giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
7.4 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Thoả thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ giai đoạn 2023-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
7.5 | Phối hợp với các tỉnh vùng Tây Nguyên và các tỉnh trên tuyến trục đường cao tốc Bắc Nam tăng cường hợp tác, trao đổi phát triển chuỗi logistics trong lưu thông phân phối hàng hóa thông qua các trục hành lang vận tải; đặc biệt là các chuỗi cung ứng vận chuyển hàng hóa qua các cảng tổng hợp ở Khu kinh tế Vân Phong và Cam Ranh; quy hoạch các khu vực phát triển công nghiệp, logistic gần các tuyến đường bộ cao tốc đi qua nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của các tỉnh hợp tác đầu tư, phát triển sản xuất, kết nối cung cầu để góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh lân cận. | Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Sở Công Thương | Sở Giao thông Vận tải, các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
III | Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế biển |
|
|
|
|
1 | Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp liên tục, theo hướng bền vững và là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế để trở thành tỉnh công nghiệp thuộc nhóm phát triển mạnh của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước. Phát triển ngành công nghiệp hài hòa cả về chiều rộng và chiều sâu, từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo nền tảng để Khánh Hòa là một cực tăng trưởng của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
2 | Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp; tập trung phát triển một số ngành công nghiệp như: Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và thực phẩm chất lượng cao; Công nghiệp cơ khí chế tạo công nghệ cao (chủ đạo là đóng tàu); Công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, chế biến dầu khí; Công nghiệp điện tử, viễn thông, bán dẫn; Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo, điện tử, viễn thông, bán dẫn, dệt may - da giày; Công nghiệp công nghệ sinh học, sản xuất vắc xin, dược liệu biển; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng mới. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
3 | Hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các CCN: Trảng É 2, Diên Thọ; hoàn thành đưa dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Vân Phong 1 đi vào vận hành năm 2023; kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch như KCN Dốc Đá Trắng, KCN Nam Cam Ranh, CCN Cam Thành Nam, CCN Cam Thịnh Đông. | Sở Công Thương, BQL KKT Vân Phong | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
4 | Thành lập các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt. Thúc đẩy hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp theo từng lĩnh vực và các sản phẩm ưu tiên. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo, đề xuất của cơ quan tham mưu |
5 | Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu chức năng phát triển công nghiệp trong Khu kinh tế Vân Phong, phấn đấu nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng lên 70% vào năm 2030. | Sở Công Thương, BQL KKT Vân Phong | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
6 | Phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung quy mô lớn, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công nghiệp chế biến, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao. Hình thành, phát triển các vùng trọng điểm, chuyên canh sản xuất rau màu, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản; phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch; đầu tư, cơ giới hóa trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ, khuyến nông, thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản. Phát triển kinh tế rừng và kinh tế dưới tán rừng theo đúng quy định pháp luật. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, gắn với đô thị hóa. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
7 | Đẩy mạnh xã hội hóa công tác ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực, thực phẩm. Ưu tiên nghiên cứu, chọn tạo và ứng dụng các loại giống năng suất cao, chất lượng tốt, giống cây trồng sử dụng ít nước, chịu được ngập úng, hạn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi. Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng; đẩy mạnh đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm, chỉ dẫn địa lý. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
8 | Thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Tiếp tục chính sách hỗ trợ ngư dân hiện đại hóa phương tiện đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; quy hoạch nuôi trồng thủy sản, hình thành ổn định các vùng nuôi biển công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, an toàn dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không thông báo và không theo quy định, góp phần gỡ bỏ “thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu đối với ngành thủy sản Việt Nam. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
9 | Đề án thí điểm phát triển nuôi biển công nghệ cao tại Khánh Hòa | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 2023 | Đề án |
10 | Phát triển ngành dịch vụ theo hướng đa dạng, có hàm lượng trí thức và công nghệ cao, là điểm tựa vững chắc cho sản xuất, trong đó chú trọng phát triển du lịch, dịch vụ logistics, kinh tế số theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh. Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, tiếp cận với trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực. Tận dụng có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực để tăng cường xuất khẩu. | Sở Công Thương; Sở Du lịch | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
11 | Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Chú trọng phát triển các cảng tổng hợp, vận tải biển và các dịch vụ khác như e-logistics, thương mại điện tử, dịch vụ tài chính - ngân hàng; ưu tiên phát triển dịch vụ gắn với thương mại hàng hóa, xuất - nhập khẩu và các dịch vụ đi kèm chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn tại Vân Phong và Cam Ranh tạo động lực thúc đẩy kinh tế khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Chú trọng các dịch vụ logistics chất lượng cao có khả năng kết nối với các trung tâm logistics trong và ngoài nước. Phát triển các ngành dịch vụ cung cấp đầu vào và sử dụng đầu ra của ngành dịch vụ vận tải và dịch vụ logistics (dịch vụ phân phối; dịch vụ du lịch; dịch vụ đào tạo nhân lực cho các phân ngành dịch vụ vận tải; dịch vụ viễn thông), trong đó ưu tiên phát triển các dịch vụ phục vụ cho | Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
12 | Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, đưa du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Khánh Hòa. Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, gồm: du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe và du lịch di sản văn hóa gắn với bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa; phát triển các ngành, nghề phụ trợ và liên kết các tuyến du lịch liên vùng. Phục hồi, tái cấu trúc phương hướng du lịch sau đại dịch Covid-19 để thu hút nguồn khách trong nước và khách quốc tế, nâng cao chất lượng phục vụ tập trung vào nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí chất lượng cao và ngành phụ trợ du lịch. Thu hút khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài đến với Khánh Hòa, từ đó chia sẻ lượng khách quốc tế cho các địa phương trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước. | Sở Du lịch | Các Sở, ngành liên quan; Hiệp hội Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
13 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch, dựa trên nền tảng kinh tế số để đột phá về phương thức quản lý, điều hành hoạt động du lịch. Hình thành các tuyến du lịch liên vùng, cả nước thu hút khách du lịch từ các thị trường khách lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh lân cận, tạo nên các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc phục vụ khách du lịch. Đưa thương hiệu du lịch Nha Trang - Khảnh Hòa trở thành điểm đến hàng đầu trên bản đồ du lịch Đông Nam Á. | Sở Du lịch | Các Sở, ngành liên quan; Hiệp hội Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
14 | Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, nhiệm vụ thường xuyên, xây dựng lộ trình thực hiện nhằm phát triển bền vững kinh tế biển theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
15 | Thành lập trung tâm nghiên cứu quốc gia về công nghệ đại dương với cơ chế đặc thù về hợp tác công tư, nhằm đẩy nhanh tiến trình ứng dụng chuyển giao công nghệ đại dương phục vụ phát triển kinh tế biển và mục tiêu lưỡng dụng. | Sở Khoa học và Công nghệ | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Quốc phòng; các Bộ, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2023-2025 | Đề án trình Thủ tướng Chính phủ |
16 | Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành để khuyến khích phát triển doanh nghiệp và thu hút nguồn lực nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nhất là các ngành kinh tế biển. | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
IV | Tập trung phát triển mạnh hệ thống đô thị, nhất là hệ thống đô thị ven biển; đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông |
|
|
|
|
1 | Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1165/QĐ-UBND ngày 29/4/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, phấn đấu đến năm 2030 Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. | Các cơ quan được giao chủ trì tại Quyết định số 1165/QĐ-UBND ngày 29/4/2023 của UBND tỉnh | Các cơ quan phối hợp theo Quyết định số 1165/QĐ-UBND ngày 29/4/2023 của UBND tỉnh | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
2 | Rà soát, thực hiện phân loại đô thị tỉnh Khánh Hòa đáp ứng quy định về phân loại đô thị và Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021- 2030; hoàn thành các tiêu chí để tỉnh Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
3 | Điều chỉnh và thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 30-CTr/TU của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh quản lý phát triển không gian ngầm đô thị. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
4 | Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Khánh Hòa, tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại, liên kết thuận lợi các phương thức vận tải, đảm bảo thông suốt, trong đó ưu tiên tập trung phát triển hệ thống giao thông đối ngoại để kết nối với các địa phương lân cận, các trung tâm kinh tế lớn, đáp ứng các tiêu chí đối với đô thị loại I trực thuộc Trung ương. | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
5 | Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành và đưa vào khai thác các dự án trọng điểm quốc gia như: Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông qua địa bàn tỉnh Khánh Hòa gồm các đoạn: Vân Phong - Nha Trang; Nha Trang - Cam Lâm, Cam Lâm - Vĩnh Hảo; Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (CT.24); Nâng cấp, duy tu, bảo trì các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh. | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
6 | Nghiên cứu đầu tư dự án cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) để bổ sung trục kết nối Đông - Tây giữa tỉnh Khánh Hòa với khu vực Tây nguyên, hình thành không gian phát triển mới dọc hai bên tuyến cao tốc giữa 02 tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng và tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nghiên cứu chuyển đổi tuyến QL1C thành đường địa phương; đầu tư đường sắt tốc độ cao đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang; đầu tư mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh (nghiên cứu quy hoạch đường cất hạ cánh số 03 để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh theo định hướng tại Nghị quyết 09-NQ/TW của Bộ Chính trị); nghiên cứu định hướng xây dựng Cảng hàng không (vốn đầu tư ngoài ngân sách) gắn với phát triển Khu Kinh tế Vân Phong; nghiên cứu xây dựng sân bay cho thủy phi cơ phục vụ du lịch gắn với các cảng khách du lịch tại Vân Phong, Nha Trang và Cam Ranh. Phát triển hệ thống cảng khách thủy nội địa; phát triển cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn, như: Khu bến Bắc Vân Phong, Khu bến Nam Vân Phong, Khu bến Nha Trang, Khu bến Cam Ranh, Bến cảng huyện đảo Trường Sa. | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, các bộ ngành Trung ương vào thời điểm phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh | Báo cáo định kỳ |
V | Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, nhất là tài nguyên biển, đảo và rừng; bảo vệ môi trường, nhất là môi trường biển; nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu |
|
|
|
|
1 | Kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, giảm thiểu rác thải nhựa đại dương; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và hải đảo. Thực hiện tốt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững. Lồng ghép chính sách về bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
2 | Quản lý và phát triển bền vững tài nguyên biển và hải đảo do tỉnh quản lý; bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các tài nguyên biển và hải đảo, kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường và quốc phòng - an ninh trên các vùng biển và hải đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam và của tỉnh Khánh Hòa. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
3 | Quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai, các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển theo đúng quy hoạch. Nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng nhằm mục đích tăng cường dự báo, đánh giá tác động để triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai và đầu tư phát triển hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng theo đúng quy hoạch. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
4 | Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động khắc phục hậu quả chất độc hoá học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2021-2030 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo Kế hoạch số 4368/KH-UBND ngày 17/5/2022 của UBND tỉnh | Báo cáo định kỳ |
5 | Xây dựng Kế hoạch hành động nhằm hướng đến mục tiêu “Tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh Khánh Hòa là một trong những địa phương đi đầu cả nước về bảo vệ môi trường và thực hiện phát thải khí nhà kính về mức không” | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2023 | Kế hoạch hành động |
6 | Thực hiện đánh giá tác động biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với các dự án đầu tư quan trọng, nhất là các dự án vùng ven biển, cửa sông; khu vực đồi núi có nguy cơ sạt lở, lũ, lụt và thiên tai. Ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
VI | Phát triển toàn diện văn hóa - xã hội |
|
|
|
|
1 | Hoàn thiện quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng giáo dục, đào tạo. Tạo chuyển biến về chất lượng trong giáo dục và đào tạo; đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với thế mạnh và định hướng phát triển vùng, coi đây là một trong những khâu đột phá cho phát triển vùng. Rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục nghề nghệ công lập theo mục tiêu Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII). Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hóa, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc tế. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Đáo cáo định kỳ |
2 | Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng hoạt Đại học Nha Trang trở thành một trong các trung tâm đào tạo uy tín trong vùng và cả nước. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các đơn vị liên quan | Theo tiến độ của Trung ương | Báo cáo định kỳ |
3 | Xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa trở thành bệnh viện tuyến cuối của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. | Sở Y tế | Các đơn vị liên quan | 2024-2030 | Dự án phê duyệt năm 2024 |
4 | Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Khánh Hòa chất lượng, hiệu quả, bền vững, Phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở và mạng lưới khám, chữa bệnh bao phủ rộng khắp, có chất lượng; đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu về y học cổ truyền, vật lý trị liệu; tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025. | Sở Y tế | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
5 | Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển khoa học và công nghệ để Khánh Hòa trở thành một trong những địa phương có trình độ khoa học và công nghệ thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực và cả nước trong các lĩnh vực: Hải dương học, công nghệ đại dương, công nghệ sản xuất giống thủy sản, công nghệ nuôi trồng và chế biến thủy sản, vaccine và sinh phẩm y tế, ứng dụng công nghệ vào dịch vụ du lịch. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
6 | Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, du lịch, khoa học và công nghệ, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân; tạo nền tảng để Khánh Hòa trở thành trung tâm của khu vực và cả nước về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
7 | Thực hiện đồng bộ 3 chương trình mục tiêu quốc gia: Giảm nghèo bền vững; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tập trung nguồn lực phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và PTNT; Ban Dân tộc | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
8 | Xây dựng và phát triển toàn diện con người Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử trọng điểm của tỉnh. Tăng cường đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao gắn với quy hoạch trở thành đô thị trực thuộc Trung ương. | Sở Văn hóa và Thể thao | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
9 | Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về lao động việc làm, an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hỗ trợ người yếu thế trong xã hội; mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/05/2022 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; triển khai đầy đủ các chính sách trợ giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo đảm thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; thực hiện tốt bình đẳng giới. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
10 | Chú trọng thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, tạo sự đồng thuận giữa chính quyền với tổ chức, chức sắc tôn giáo, đồng bào dân tộc | Sở Nội vụ, Ban Dân tộc | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
VII | Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại |
|
|
|
|
1 | Rà soát hoàn thiện Quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ vận hành theo cơ chế Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị; xây dựng các công trình phòng thủ trọng điểm theo kế hoạch. | Bộ Quốc phòng | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; các Bộ, cơ quan liên quan; các Sở, ngành liên quan | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
2 | Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp đảm bảo quốc phòng - an ninh trên biển, nhất là đánh bắt và nuôi trồng hải sản xa bờ; đầu tư phát triển hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ số trong đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của ngư dân trong quá trình khai thác thủy sản trên các vùng biển. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
3 | Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng - an ninh phải được thể hiện xuyên suốt trong từng chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
4 | Đề án xây dựng huyện đảo Trường Sa trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội trên biển của cả nước. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện Trường Sa | 2023-2024 | Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt |
5 | Quản lý chặt chẽ hoạt động của người nước ngoài; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, cư trú; tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cư trú; siết chặt quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,... Đảm bảo an ninh, an toàn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất doanh nghiệp FDI. | Công an tỉnh | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
6 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh và trật tự, an toàn xã hội; chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, không để xảy ra bị động, bất ngờ, hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại. Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng trong giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh; phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, ngăn chặn kịp thời hành vi lợi dụng dân tộc, tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động truyền đạo trái phép, các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. | Công an tỉnh | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
XIII | Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao hiện lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân |
|
|
|
|
1 | Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ ở các cấp. Triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận; quy chế dân chủ ở cơ sở, chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. | Tất cả các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
2 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền; chất lượng, hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. | Tất cả các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thường xuyên | Báo cáo định kỳ |
- 1Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch hành động 52/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 3165/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 59-CTr/TU về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2022 về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 546/QĐ-TTg năm 2022 về giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2022 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch hành động 4368/KH-UBND năm 2022 về khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 9Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch hành động 52/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Kế hoạch 3165/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 59-CTr/TU về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 6047/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 54-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 6047/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra