- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 3Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 5Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 7Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 9Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 10Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 11Nghị quyết 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 39/QĐ-TTg về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 30 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023; UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 như sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chính phủ và các cơ quan liên quan theo Điều 3 Nghị quyết số 68/2022/QH15 được Quốc Hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4, ngày 10/11/2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phát hiện những bất cập, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong công tác thi hành pháp luật để kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm liên ngành và trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
1. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về nội dung và hoạt động công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP), Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 32/2012/NĐ-CP).
2. Xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trọng tâm; thực hiện rà soát, theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; kịp thời kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ đối với các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn.
3. Hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật nói chung và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả, đúng quy định; kịp thời kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các nội dung có liên quan sau kiểm tra.
I. Đối với lĩnh vực trọng tâm, liên ngành:
1. Lĩnh vực theo dõi:
a) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về giá:
Phạm vi theo dõi: Tình hình thi hành pháp luật về quản lý, điều hành giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu.
b) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về bảo đảm an sinh xã hội:
Phạm vi theo dõi: Tình hình thi hành pháp luật về lao động, việc làm.
2. Các hoạt động theo dõi:
a) Ban hành kế hoạch theo dõi:
- Nội dung thực hiện: Trong phạm vi quản lý nhà nước được giao, các sở ngành, địa phương ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương và các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện:
Đối với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: Trước ngày 28/02/2023.
Đối với UBND cấp xã: Trước ngày 15/3/2023.
b) Xây dựng danh mục các văn bản quy phạm pháp luật:
- Rà soát, xây dựng danh mục các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực theo dõi trọng tâm, liên ngành năm 2023.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2023.
c) Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện:
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2023.
d) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin:
- Tiếp nhận, thu thập thông tin phản ánh, dư luận từ các phương tiện thông tin đại chúng; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; thông tin từ quản lý nhà nước theo lĩnh vực; thông tin từ kết quả hoạt động của các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý, truy tố, xét xử.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
đ) Kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về quản lý, điều hành giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu và Kế hoạch điều tra khảo sát tình hình thi hành pháp luật về lao động, việc làm.
- Phạm vi, đối tượng kiểm tra, điều tra, khảo sát: Thực hiện tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp thành lập Đoàn Kiểm tra do Lãnh đạo Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn, thành viên là đại diện các sở, ban, ngành có liên quan để tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành đối với 04 đơn vị cấp huyện; đồng thời, chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND cấp huyện tổ chức điều tra khảo sát và báo cáo tổng hợp kết quả theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Quý II, III, IV năm 2023.
II. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật không thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành:
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh căn cứ yêu cầu, kế hoạch của bộ, ngành cấp trên; chức năng, nhiệm vụ và thực tế tình hình quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực chuyên môn để lựa chọn và xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định. Cụ thể:
1. Thời gian ban hành Kế hoạch: Trước 28/02/2023.
2. Lĩnh vực theo dõi: Theo kế hoạch của bộ, ngành cấp trên hoặc lựa chọn lĩnh vực theo dõi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế tình hình quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực chuyên môn.
3. Các hoạt động theo dõi: Thực hiện các hoạt động theo điểm 2 Mục I Phần B của Kế hoạch này (Ban hành kế hoạch theo dõi; xây dựng danh mục các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý thông tin; kiểm tra, điều tra, khảo sát, tọa đàm đánh giá tình hình thi hành pháp luật; báo cáo và phản ánh, kiến nghị về kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật).
C. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
I. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 13/05/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
2. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các sở ngành, địa phương trong việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Nghiên cứu, rà soát, tổng hợp các nội dung trọng tâm liên quan đến nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; phát hiện các khó khăn, vướng mắc bất cập giữa pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với các lĩnh vực pháp luật khác để kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; thường xuyên cập nhật các Nghị định (sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc thay thế) về xử phạt vi phạm hành chính chuyên ngành để triển khai thực hiện kịp thời.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan Trung ương được quản lý theo hệ thống ngành dọc (Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Chi cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Cục Thống kê...).
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định liên quan; biên soạn, in ấn, cấp phát sổ tay, tờ gấp pháp luật về nghiệp vụ công tác xử lý vi phạm hành chính để cấp phát cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III năm 2023.
b) Bố trí cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tham mưu công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính tại Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã tham gia tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính (theo Kế hoạch, thông báo của cơ quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng).
2. Tổ chức Hội thảo, Tọa đàm đánh giá tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ quan Trung ương được quản lý theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III năm 2023.
III. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
Ban hành kế hoạch và quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 02 đơn vị cấp huyện và 03 đơn vị cấp sở.
1. Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
2. Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành và UBND cấp huyện.
3. Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III năm 2023.
IV. Thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính:
Triển khai, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan, địa phương, đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp. Thực hiện lưu trữ và thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo quy định, phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng và tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.
1. Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
2. Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
3. Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm 2023.
Tổ chức tổng kết việc thực hiện “Đồ án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022” ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ Tướng Chính phủ và Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 23/7/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Nội dung cụ thể: Tổ chức tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 23/7/2018 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của các cơ quan Trung ương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch của UBND tỉnh và của Bộ Tư pháp.
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện; các cơ quan ngành dọc của Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này; đôn đốc các cơ quan, địa phương, đơn vị báo cáo và tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo đúng tiến độ, nội dung yêu cầu.
b) Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có nội dung không phù hợp, không thống nhất hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu tính khả thi.
2. Công an tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực trọng tâm, liên ngành phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành.
b) Phối hợp Sở Tư pháp và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung theo dõi thi hành pháp luật theo Kế hoạch này.
3. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2023 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mình.
4. UBND các huyện, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch này; xây dựng Kế hoạch và tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực trọng tâm, liên ngành theo Kế hoạch này và tùy vào tình hình thực tế tại địa phương, xác định thêm lĩnh vực trọng tâm khác để triển khai thực hiện.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
c) Bố trí nhân sự và các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên; các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan thông qua hoạt động của mình phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
1. Chế độ báo cáo theo quy định của cơ quan Trung ương:
Thực hiện chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ (số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; số 59/2012/NĐ-CP, số 32/2020/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính) và Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Cụ thể:
- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật; báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Định kỳ hàng năm.
- Báo cáo tình hình, kết quả thi hành pháp luật theo chuyên đề: Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Giao Sở Tư pháp hướng dẫn và tổng hợp, xây dựng các báo cáo trình UBND tỉnh ký gửi Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Chế độ báo cáo theo quy định của UBND tỉnh:
Thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ để phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước, công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Báo cáo theo định kỳ 6 tháng và 01 năm hoặc khi có yêu cầu.
Giao Sở Tư pháp hướng dẫn và tổng hợp tình hình công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên phạm vi toàn tỉnh (kể cả các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh), báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023 và công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định hiện hành.
Quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch; nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, địa phương, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 159/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 21/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 4Kế hoạch 16/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 16/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 6Quyết định 272/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 18/KH-UBND về tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2023
- 8Kế hoạch 05/KH-UBND thi hành pháp luật và kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2023
- 9Kế hoạch 55/KH-UBND triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023
- 10Quyết định 07/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 11Kế hoạch 22/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 12Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13Quyết định 14/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đối với công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 14Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 3Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 5Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 7Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 9Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 10Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 11Nghị quyết 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 39/QĐ-TTg về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 14Kế hoạch 159/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Kế hoạch 21/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 16Kế hoạch 16/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 17Kế hoạch 16/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 18Quyết định 272/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 19Kế hoạch 18/KH-UBND về tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2023
- 20Kế hoạch 05/KH-UBND thi hành pháp luật và kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2023
- 21Kế hoạch 55/KH-UBND triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023
- 22Quyết định 07/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 23Kế hoạch 22/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 24Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 25Quyết định 14/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đối với công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 26Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 604/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2023
- Số hiệu: 604/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định