Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6014/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 12 tháng 7 năm 2023 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 (sau đây gọi là Nghị quyết số 58/NQ-CP); nhằm hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững cả về số lượng, chất lượng, thực sự trở thành lực lượng quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Quán triệt, chỉ đạo các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ; trong đó:
a) Quán triệt thực thi đầy đủ và hiệu quả các nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển doanh nghiệp; bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo Hiến pháp, pháp luật; kiến tạo phát triển và kiểm soát rủi ro, lành mạnh hoá môi trường đầu tư kinh doanh; không hình sự hoá quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật; củng cố niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực và chính sách.
b) Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp phát triển, coi việc tháo gỡ các rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp là nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Khơi thông các điểm nghẽn với phương châm “sớm nhất, hiệu quả nhất”, huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
c) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, thuận lợi, an toàn và thân thiện; đơn giản hoá khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, minh bạch hợp lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm, đón đầu các xu hướng kinh doanh mới; phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và kinh doanh bền vững; thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt trong một số ngành, lĩnh vực tiềm năng tạo động lực tăng trưởng mới và thực hiện các mục tiêu bền vững.
2. Kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ thành các nhiệm vụ cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất.
3. Kế hoạch là căn cứ để các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; lớn mạnh về số lượng và chất lượng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Phấn đấu đến năm 2025 trên toàn tỉnh có 15.000 doanh nghiệp; trong đó, có trên 10% doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp phát triển mạnh, có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, đóng vai trò đầu tàu trong nền kinh tế của tỉnh.
b) Khu vực doanh nghiệp đóng góp vào GRDP của tỉnh cao hơn mức bình quân của cả nước từ 5% đến 10%.
c) Khoảng 35-40% tổng số doanh nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
d) 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
đ) 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
e) 80% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo; giải quyết việc làm trong khu vực doanh nghiệp khoảng 20.000 - 25.000 lao động/năm.
A. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai trong ngắn hạn:
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Khẩn trương thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án trọng điểm.
- Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu các cơ chế, chính sách để hỗ trợ, khuyến khích hình thành lực lượng doanh nghiệp tư nhân có vai trò dẫn dắt trong một lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm, có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn.
c) Cục Thuế tỉnh:
- Theo dõi các chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí sắp ban hành và kịp thời triển khai thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện cải cách quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá nhân nhằm giảm dần sự khác biệt giữa chính sách thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo quy định.
d) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối với với các Sở, ngành, địa phương giảm tối đa các hoạt động thanh tra theo quy định; đặc biệt, giảm triệt để việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, bảo hiểm xã hội và các hoạt động kiểm tra chuyên ngành khác.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các địa phương và sở, ngành liên quan tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường bất động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý đối với những trường hợp thực hiện không đúng quy định.
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng căn cứ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các lĩnh vực có động lực tăng trưởng. Khuyến khích các tổ chức tín dụng thực hiện đồng thuận giảm lãi suất cho vay trên địa bàn; tập trung tiết giảm chi phí hoạt động, thủ tục hành chính, các khoản chi không cần thiết để phấn đấu giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tiếp cận vốn vay ngân hàng.
- Hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức tín dụng nghiên cứu, triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng nhằm tăng cường kết nối các khâu trong mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị. Tiếp tục triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số.
b) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh căn cứ hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, cho vay ưu đãi đối với những đối tượng ưu tiên theo quy định.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
d) Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng để hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công và hợp đồng xây dựng; thực hiện công bố, công khai giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn theo quy định; kiểm tra, rà soát và quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; chủ động theo dõi, bám sát diễn biến thị trường để cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan:
- Tăng cường theo dõi, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định về dự trữ, lưu thông, không để thiếu nguồn cung mặt hàng xăng dầu.
- Tăng cường tuyên truyền cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các hộ kinh doanh xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
e) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai phương án giảm tiền sử dụng nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023, đảm bảo đúng quy định.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các cơ chế, chính sách của Trung ương để tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm giảm chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi.
h) Công an tỉnh:
- Kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến quy định về phòng cháy, chữa cháy theo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và bộ, ngành Trung ương; rà soát, đơn giản hoá các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tuyệt đối an toàn.
- Tiếp tục đấu tranh quyết liệt với tội phạm liên quan đến tín dụng đen, tạo môi trường kinh doanh trong sạch, bền vững.
i) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Lâm Đồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch để xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy kết nối kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
- Chủ động nắm bắt, theo dõi, tổng hợp các kiến nghị, đề xuất khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để chuyển tới các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết, xử lý kịp thời.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hoá nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguồn cung nguyên, nhiên, phụ liệu đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tham gia chuỗi giá trị; tái cơ cấu mặt hàng, thị trường, tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường nhất định; liên kết các doanh nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm, quan hệ lao động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp có phương án sắp xếp lao động do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản xuất.
b) Nghiên cứu các quy định để tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động để sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi việc làm nếu có.
B. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai trong trung và dài hạn:
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung giải quyết các bất cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong các lĩnh vực: đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật; chủ động hoặc đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hoá các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các bộ, ngành Trung ương xem xét, hướng dẫn xử lý đối với những trường hợp khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền hoặc những nội dung, vấn đề phức tạp cần các cơ quan Trung ương hướng dẫn thực hiện.
- Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng, trình cấp thẩm quyền ban hành các quy hoạch thuộc lĩnh vực, ngành, địa bàn quản lý làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.
- Đẩy mạnh triển khai: Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương định kỳ hàng tháng tổ chức các buổi làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất và kinh doanh; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
c) Sở Công Thương:
- Đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành tại Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của UBND tỉnh; trong đó, chú trọng xây dựng thương hiệu hàng hóa tỉnh Lâm Đồng; đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thương mại hiện đại, bền vững, đồng bộ giữa các khu vực; ưu tiên xây dựng một số trung tâm logistics ở các vùng kinh tế trọng điểm để làm động lực cho các chuỗi cung ứng của tỉnh.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 4418/KH-UBND ngày 23/5/2023 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; trong đó, chú trọng công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh căn cứ các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước để chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh; đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh triển khai hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số 5264/KH-UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; trong đó, triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp công nghệ số nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực và hiệu quả hoạt động trên tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các mô hình hỗ trợ chuyển đổi số trên các lĩnh vực, ngành nghề để cung cấp cho doanh nghiệp biết và đăng ký tham gia nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số phù hợp với doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương trong tỉnh tổ chức đào tạo, tập huấn về nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đề xuất và triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực xã hội, cụ thể hoá các chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, lộ trình thực hiện.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội, việc làm ổn định cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong vùng, liên vùng hoặc trên toàn quốc; đầu tư hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa người lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
c) Triển khai các hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 4560/KH-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; trong đó, chú trọng mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP của tỉnh; thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững, nâng cao tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp khuyến khích đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân nhằm huy động tối đa nguồn lực phục vụ cho quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng của tỉnh; hỗ trợ tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
b) Sở Công Thương nghiên cứu hướng dẫn của Bộ Công Thương và các quy định có liên quan tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật, kinh doanh bền vững, giảm thải các-bon của đối tác thị trường quốc tế; triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin thương mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện bán phá giá, hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương đẩy mạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản và tận dụng sức mua của thị trường nội địa; nghiên cứu, đề xuất phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất nhằm chủ động nguồn cung và giá.
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh căn cứ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phát triển tập trung vốn cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này của UBND tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương được giao; trong đó, cụ thể hóa các nhiệm vụ hàng năm và lộ trình triển khai thực hiện.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tham mưu UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo theo quy định trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp chủ động, thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững nhằm đạt mục tiêu đề ra.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Nghị quyết 105/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 3663/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Kế hoạch 2588/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 của tỉnh Nam Định
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Quyết định 2792/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 6Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 4560/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Nghị quyết 105/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 13Kế hoạch 3663/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 14Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Kế hoạch 2588/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 16Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 của tỉnh Nam Định
Kế hoạch 6014/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 6014/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Võ Ngọc Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra