- 1Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 06 tháng 02 năm 2024 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/03/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Công văn số 7984/UBND-VXNV ngày 28/11/2022 về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo thường xuyên và mục tiêu giảm nghèo đa chiều, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo ổn định cuộc sống, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, thoát nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được phân bổ; huy động, lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thực hiện hoàn thành mục tiêu Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
- Giảm nghèo bền vững, thực chất, không chạy theo thành tích; tập trung nguồn lực hỗ trợ cho các hộ đăng ký thoát nghèo và các hộ có khả năng thoát nghèo bền vững; công khai, minh bạch các nguồn lực hỗ trợ.
- Các ngành, các cấp tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo, thường xuyên phối hợp chặt chẽ, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
1. Mục tiêu cụ thể
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2%-2,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ 4%-5% trở lên.
Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm.
2. Kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được năm 2024
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2024 còn 19,65%, số hộ nghèo đến cuối năm 2024 còn 16.177 hộ (giảm 1.890 hộ) theo biểu chi tiết đính kèm.
- Hoàn thành các công trình phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện nghèo theo kế hoạch đầu tư.
- Triển khai tối thiểu 10 dự án giảm nghèo liên kết theo chuỗi giá trị.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ mỗi hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng tập huấn kiến thức cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 500 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
+ Tối thiểu 100 người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 60 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ thoát nghèo). Hỗ trợ khoảng 20 người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia BHYT; phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống dưới 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ 90% trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc huyện nghèo qua đào tạo đạt 55%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 23%.
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Hỗ trợ khoảng 280 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh:
+ 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 63,5% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
- 88% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
- 95% các hộ gia đình sinh sống ở địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
1. Các chính sách giảm nghèo thường xuyên
Các ngành, các cấp triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo thường xuyên (chính sách dạy nghề, tạo việc làm; tín dụng ưu đãi; hỗ trợ về giáo dục, đào tạo; y tế; nhà ở; điện; nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường; trợ giúp pháp lý cho người nghèo, cận nghèo) đến người dân, đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các hộ chính sách khác được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững.
2. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Chương trình)
2.1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo (huyện Ngân Sơn, huyện Pác Nặm)
Hỗ trợ đầu tư 23 công trình, trong đó 15 công trình giao thông, 04 công trình trường học, 02 công trình thủy lợi, 01 công trình cầu, 01 công trình y tế. Duy tu bảo dưỡng 28 công trình.
Tổ chức rà soát các danh mục dự án đầu tư, đối với những danh mục dự án không thực hiện được đề xuất báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với đối tượng, mục tiêu, nội dung hỗ trợ, nguồn vốn đầu tư của Chương trình.
Kế hoạch vốn thực hiện: 119.145 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 106.308 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 12.837 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 115.675 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 103.212 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 12.463 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 3.470 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 3.096 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 374 triệu đồng).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn và huyện Pác Nặm tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả theo quy định.
2.2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Triển khai khoảng 98 mô hình, dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (thực hiện theo hình thức chuỗi liên kết 18 dự án; hình thức cộng đồng đề xuất 80 dự án).
Kế hoạch vốn thực hiện: 43.585 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 42.316 triệu đồng; ngân sách địa phương: 1.269 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
2.3.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm; phù hợp với quy hoạch, tiềm năng lợi thế của địa phương. Triển khai khoảng 47 mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (thực hiện theo hình thức chuỗi liên kết 09 dự án; hình thức cộng đồng đề xuất 38 dự án).
Kế hoạch vốn thực hiện: 18.018 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 17.493 triệu đồng; ngân sách địa phương: 525 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.3.2. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
Triển khai các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo theo hướng dẫn tại Quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2023 của Bộ Y tế.
Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi:
+ Cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ từ lúc mang thai cho đến khi trẻ được 2 tuổi;
+ Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em các nhóm đối tượng theo độ tuổi và tình trạng suy dinh dưỡng các thể; bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
+ Phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng đồng;
+ Tẩy giun định kỳ cho trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ chuẩn bị mang thai;
+ Lập kế hoạch và dự trữ nguồn sản phẩm dinh dưỡng cho việc ứng phó với ảnh hưởng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh đối với việc chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em tại huyện nghèo;
+ Tăng cường truyền thông trực tiếp về chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú; tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung;
+ Tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh;
+ Tư vấn dinh dưỡng về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng tại trường học;
+ Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng hằng năm và định kỳ theo kế hoạch của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em dưới 16 tuổi và phụ nữ mang thai trên địa bàn huyện nghèo;
+ Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, tài liệu truyền thông, tài liệu chuyên môn để triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát tình trạng dinh dưỡng và can thiệp tại cộng đồng;
+ Tổ chức hướng dẫn, nói chuyện chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dinh dưỡng, y tế trường học, giáo viên, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở trường học và liên ngành khác trong cải thiện chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức về dinh dưỡng bằng nhiều hình thức, kênh truyền thông; xây dựng, biên tập nội dung, nhân bản tài liệu.
Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện Chương trình theo đúng hướng dẫn, tiến độ quy định.
Kế hoạch vốn thực hiện: 3.593 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 3.488 triệu đồng; ngân sách địa phương: 105 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
2.4.1. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo; vùng khó khăn
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm cho người lao động; phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã; khảo sát, thống kê nhu cầu học nghề; đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.Kế hoạch vốn thực hiện: 55.944 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 54.314 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 24.317 triệu đồng; vốn sự nghiệp 29.997 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 1.630 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 730 triệu đồng; vốn sự nghiệp 900 triệu đồng).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Triển khai các hoạt động (bao gồm công tác tư vấn, giới thiệu) cho người lao động và thân nhân người lao động. Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian tham gia đào tạo, trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho khoảng 60 lao động trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Kế hoạch vốn thực hiện: 1.726 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 1.676 triệu đồng; ngân sách địa phương 50 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
Xây dựng dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu. Cập nhật dữ liệu việc tìm người-người tìm việc; hỗ trợ giao dịch việc làm; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động; hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
Kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện: 6.523 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 6.333 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 190 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.5. Dự án 5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Hỗ trợ khoảng 280 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên. Định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương: nhà xây mới 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa nhà 20 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương đối ứng hỗ trợ xây mới 1,2 triệu đồng/hộ, hỗ trợ sửa chữa 0,6 triệu đồng/hộ.
Kế hoạch vốn thực hiện: 11.325 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 10.995 triệu đồng; ngân sách địa phương 330 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
2.6.1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
Hỗ trợ thực hiện việc duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ tại các điểm cung cấp thông tin công cộng để phục vụ nhân dân tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã: Mở rộng hệ thống cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các thôn, bản trong xã; thay thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng sang cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở.
Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội (sản xuất mới các sản phẩm truyền thông khác) để đăng tải, phát sóng trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
Hỗ trợ kinh phí sản xuất mới các tác phẩm báo chí; lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng.
Kế hoạch vốn thực hiện: 6.697 triệu đồng từ vốn sự nghiệp, trong đó: Ngân sách trung ương: 6.502 triệu đồng; ngân sách địa phương 195 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bưu điện tỉnh và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.6.2.Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo. Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay về công tác giảm nghèo. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông, định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở.
Kế hoạch vốn thực hiện: 2.518 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 2.444 triệu đồng; ngân sách địa phương: 74 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
2.7.1. Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
Kế hoạch vốn thực hiện: 6.355 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 6.170 triệu đồng; ngân sách địa phương: 185 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.7.2. Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm ở các cấp; ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
Kế hoạch vốn thực hiện: 3.820 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 3.709 triệu đồng; ngân sách địa phương: 111 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững phân bổ theo Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024 và nguồn vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2022, năm 2023 chuyển nguồn sang năm 2024 tiếp tục thực hiện.
2. Lồng ghép kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình dự án khác trên địa bàn tỉnh.
3. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Trung ương và địa phương.
4. Nguồn vốn thực hiện chính sách giảm nghèo thường xuyên (chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục và đào tạo, nhà ở, tiền điện…).
5. Huy động nguồn lực xã hội hóa từ đóng góp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện. Phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân phụ trách công tác giảm nghèo.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, vận động, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, tạo nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo, góp phần chăm lo, giúp đỡ người nghèo vượt qua khó khăn, xây dựng cuộc sống ổn định thoát nghèo bền vững; chủ động giám sát công tác giảm nghèo trên địa bàn.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm khơi dậy ý chí vươn lên thoát nghèo; xây dựng phóng sự tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu đăng ký thoát nghèo, giới thiệu cách làm sáng tạo, kinh nghiệm hay, mô hình, dự án thành công về giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng tuyên truyền cho người dân sinh sống tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về công tác giảm nghèo.
3. Thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo thường xuyên
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đầu tư trọng tâm, trọng điểm phù hợp với quy hoạch, tiềm năng của địa phương để đạt được mục tiêu của Chương trình; xây dựng và phát triển các mô hình sinh kế, dự án giảm nghèo, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các mô hình, dự án giảm nghèo để kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế, nhân rộng các cách làm hay, mô hình hiệu quả. Tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ giảm nghèo thường xuyên, tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, việc làm, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và các dịch vụ xã hội khác).
4. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được phân bổ theo đúng mục tiêu của Chương trình, lồng ghép với các nguồn vốn khác để thực hiện; tích cực xã hội hóa, vận động, huy động các đơn vị, doanh nghiệp tham gia giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng xã hội yếu thế; công khai, minh bạch các nguồn vốn, thực hiện theo thứ tự ưu tiên, không dàn trải.
5. Nâng cao năng lực, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo
Tổ chức tập huấn, bỗi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
Thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Theo dõi, cập nhật đầy đủ hồ sơ, số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Các cấp, các ngành thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện; chủ động chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn các nội dung liên quan và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Tích cực vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện công tác giảm nghèo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm; dự án 1, dự án 2, dự án 4, tiểu dự án 2 thuộc dự án 6 và dự án 7 mục III Kế hoạch này;
- Xây dựng phương án chi tiết phân bổ nguồn vốn đầu tư, sự nghiệp thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện; triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch năm theo quy định; tham mưu, trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư thực hiện chương trình; hướng dẫn công tác đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài chính
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh việc cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch; hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 3 mục III Kế hoạch này; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn việc thực hiện chính sách về y tế thuộc tiểu dự án 2 của dự án 3 mục III Kế hoạch này; đồng thời phối hợp hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thẩm quyền.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và dự án 5 mục III Kế hoạch này, đồng thời phối hợp hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 6 mục III Kế hoạch này.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì, hướng dẫn các chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc diện người được trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực tư pháp cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chức năng, nhiệm vụ.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành và các đơn vị liên quan lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Đảm bảo đủ nguồn vốn, hướng dẫn quy trình, thủ tục và tạo điều kiện cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, học sinh, sinh viên, hộ đồng bào dân tộc thiểu số… tiếp cận thuận lợi nguồn vốn vay và được vay vốn, sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Phối hợp triển khai thực hiện một số nội dung tiểu dự án 1 thuộc dự án 6 tại mục III Kế hoạch này.
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả; tuyên truyền về kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc triển khai thực hiện Chương trình tại các sở, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; quan tâm vận động các nguồn vốn xã hội hóa cho công tác giảm nghèo.
14. Các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh: Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công tác giảm nghèo; nghiên cứu, lồng ghép nhiệm vụ của đơn vị với các hoạt động của Chương trình giảm nghèo, đảm bảo phù hợp, hiệu quả, không chồng chéo. Phối hợp, tham gia đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo theo kế hoạch.
15. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn, trong đó xác định cụ thể mục tiêu giảm số hộ nghèo, nguồn vốn thực hiện, số mô hình, dự án triển khai; số công trình đầu tư…; đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, ban, ngành, cán bộ theo dõi, giúp đỡ địa bàn; tập trung nguồn lực, định hướng thực hiện hoàn thành kế hoạch; quan tâm, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có người có công với cách mạng thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Trung ương, của tỉnh đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tích cực vận động xã hội hóa để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
- Huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy định, đúng mục tiêu của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; tập trung ưu tiên nguồn lực dành cho các nhiệm vụ hoàn thành mục tiêu giảm nghèo.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo định kỳ và thường xuyên, đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, không chạy theo thành tích; nắm chắc nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ trợ, phân công giúp đỡ các hộ thoát nghèo phù hợp, hiệu quả; theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu, hồ sơ về hộ nghèo, hộ cận nghèo đầy đủ, đúng quy định.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo, báo cáo giám sát theo định kỳ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT | Tên đơn vị | Tổng số hộ dân đầu năm 2024 (hộ) | Số hộ nghèo đầu năm 2024 (hộ) | Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2024 (%) | Mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2024 | ||
Giảm số hộ nghèo (hộ) | Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%) | Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2024 (%) | |||||
1 | Thành phố Bắc Kạn | 12.281 | 241 | 1,960 | 13 | 0,1 | 1,86 |
2 | Huyện Ba Bể | 12.285 | 2.975 | 24,22 | 319 | 2,6 | 21,62 |
3 | Huyện Bạch Thông | 8.680 | 1.040 | 11,98 | 113 | 1,3 | 10,68 |
4 | Huyện Chợ Đồn | 13.224 | 1.724 | 13,04 | 185 | 1,4 | 11,64 |
5 | Huyện Chợ Mới | 10.447 | 1.686 | 16,14 | 178 | 1,7 | 14,44 |
6 | Huyện Na Rì | 10.241 | 3.331 | 32,53 | 369 | 3,6 | 28,93 |
7 | Huyện Ngân Sơn | 7.512 | 3.299 | 43,92 | 361 | 4,8 | 39,12 |
8 | Huyện Pác Nặm | 7.655 | 3.771 | 49,26 | 352 | 4,6 | 44,66 |
| Tổng số | 82.325 | 18.067 | 21,95 | 1.890 | 2,30 | 19,65 |
- 1Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP, Kế hoạch 127-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 5055/KH-UBND triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Kế hoạch 97/KH-UBND thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP, Kế hoạch 127-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 5055/KH-UBND triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Quyết định 3452/QĐ-BYT năm 2023 hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Kế hoạch 97/KH-UBND thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 59/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định