Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 579/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 13 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/7/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 12-CTR/TU NGÀY 21/6/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY BẮC KẠN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 21/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW), UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Nhằm cụ thể hóa các quan điểm cơ bản, mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đề ra, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Xác định đúng và đầy đủ vai trò của địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để có giải pháp phù hợp cho hoạt động địa chất, khoáng sản và sử dụng khoáng sản một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, đảm bảo đóng góp ngày càng cao cho ngân sách địa phương.
3. Xác định những nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
II. YÊU CẦU
Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này một cách đồng bộ, đảm bảo đúng thời gian, đạt hiệu quả cao nhất; các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản chấp hành đúng quy định pháp luật.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 21/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Trong năm 2022, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn hoàn thành việc phổ biến, quán triệt toàn diện các nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 21/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản.
2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh
2.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện các nội dung sau:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Thời gian thực hiện: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới và Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Thời gian thực hiện: Xong trước ngày 01/3/2023.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các Sở, ngành chuyên môn với UBND cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Thời gian thực hiện: Xong trước ngày 01/3/2023.
2.2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian thực hiện: Xong trước ngày 01/6/2023.
2.3. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan, địa phương hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc lắp đặt, vận hành và quản lý hệ thống trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan theo quy định tại khoản 2, Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ để làm cơ sở xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.4. Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xác nhận số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để tính phí bảo vệ môi trường.
Thời gian thực hiện: Xong trước ngày 01/3/2023.
2.5. Giao UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan xây dựng Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác vùng giáp ranh giữa các huyện, cụ thể:
- UBND thành phố Bắc Kạn chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp với UBND các huyện: Chợ Mới, Bạch Thông.
- UBND huyện Chợ Đồn chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp với UBND các huyện: Chợ Mới, Ba Bể, Bạch Thông.
- UBND huyện Na Rì chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp với UBND các huyện: Bạch Thông, Ngân Sơn, Chợ Mới.
- UBND huyện Ba Bể chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp với UBND các huyện: Chợ Đồn, Pác Nặm, Ngân Sơn, Bạch Thông.
Thời gian thực hiện: Xong trước ngày 01/3/2023.
2.6. Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố bám sát Kế hoạch số 300/KH-UBND ngày 11/5/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, các Sở, ngành khác liên quan, UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản. Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, kết hợp hài hoà với bảo tồn, dự trữ cho tương lai.
4. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
4.1. Kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý chuyên ngành về khoáng sản
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố rà soát và kiện toàn Phòng chuyên môn quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị; tập trung bố trí đủ cán bộ, công chức có chuyên môn về lĩnh vực địa chất và khoáng sản để thực hiện công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4.2. Hoàn thiện và triển khai thực hiện Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
4.2.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện nội dung Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để trình Chính phủ phê duyệt.
4.2.2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện các nội dung trong Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.2.3. Giao Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung theo thẩm quyền đối với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.3. Khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
4.3.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện hoàn thành công tác khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh về việc gia hạn thời gian thực hiện Dự án Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Thời gian hoàn thành trong năm 2022.
4.3.2. Định kỳ 05 năm (kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho phù hợp với tình hình thực tế.
4.4. Điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đầu mối, chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin và phối hợp với các Liên đoàn địa chất trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường) về công tác điều tra đánh giá tiềm năng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4.5. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
4.5.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định khoản 1, Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và các văn bản quy định khác có liên quan.
4.5.2. Giao UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định khoản 2, Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và mục 3.2 Phần thứ ba của Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
4.5.3. Các khu vực khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ được tiếp tục thực hiện theo Phụ lục số 04 của Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Hằng năm, giao UBND các huyện, thành phố rà soát, đề xuất bổ sung các khu vực khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung vào danh mục tại Phụ lục số 04 của Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
4.5.4. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 về việc phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 626/KH-UBND ngày 20/10/2021 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (đối với lĩnh vực khoáng sản).
4.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa chất và khoáng sản tỉnh Bắc Kạn
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa chất và khoáng sản tỉnh Bắc Kạn.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2022 (theo Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa chất và khoáng sản tỉnh Bắc Kạn).
4.7. Thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
4.7.1. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các Hội đồng thẩm định liên quan đến các hoạt động khoáng sản, gồm: Hội đồng thẩm định Đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong thành phần tham gia hội đồng có ít nhất 02 chuyên gia có chuyên môn sâu trong lĩnh vực khoáng sản và đầy đủ đại diện các Sở, ngành liên quan. Đánh giá trữ lượng, hàm lượng khoáng sản chính xác trước khi cấp phép khai thác, kiên quyết loại bỏ những hồ sơ không đảm bảo về số lượng, chất lượng.
4.7.2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động tham mưu trình UBND tỉnh thành lập, kiện toàn Hội đồng thẩm định liên quan đến các hoạt động khoáng sản, gồm: Hội đồng thẩm định Đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
4.8. Thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng đảm bảo lựa chọn được các nhà đầu tư có năng lực, sử dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến gắn với bảo vệ môi trường.
4.9. Thẩm định hồ sơ thiết kế/báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản
4.9.1. Hồ sơ thiết kế các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư, kể cả thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công phải được lấy ý kiến góp ý của Sở Xây dựng (đối với các dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường), Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi Chủ dự án phê duyệt.
4.9.2. Giao Sở Xây dựng, Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định và góp ý thiết kế các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công.
4.10. Thẩm định hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ giấy phép môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã thẩm định hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ giấy phép môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng đảm bảo đúng theo quy định.
4.11. Công tác cấp phép khai thác khoáng sản, quản lý sản lượng khoáng sản khai thác của các doanh nghiệp
4.11.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã tham mưu cho UBND tỉnh cấp phép khai thác khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) đảm bảo đúng quy định.
4.11.2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Cục Quản lý thị trường và UBND cấp huyện, cấp xã triển khai các biện pháp quản lý sản lượng khoáng sản khai thác của các doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
4.12. Chế biến sâu khoáng sản
4.12.1. Đối với các dự án mới cấp chủ trương đầu tư: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND cấp huyện rà soát, đánh giá tiến độ triển khai xây dựng các dự án chế biến sâu khoáng sản, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4.12.2. Đối với các dự án đã đi vào hoạt động: Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng theo dõi, quản lý tình hình hoạt động, định kỳ 06 tháng báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4.12.3. Giao Sở Công Thương chủ trì tham mưu phát triển các cụm công nghiệp chuyên ngành phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, sản xuất kim loại, sản xuất các sản phẩm từ kim loại, khoáng công nghiệp… nhằm thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến khoáng sản mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.13. Rà soát, đánh giá hiệu quả các giấy phép khai thác khoáng sản
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát, đánh giá hiệu quả các giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh đã cấp, định kỳ 06 tháng báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4.14. Công tác quản lý, thu thuế đối với hoạt động khoáng sản, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản
Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý, thu thuế đối với hoạt động khoáng sản, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản. Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định.
4.15. Quản lý, sử dụng chi phí hỗ trợ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản về nâng cấp, duy tu, xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận, quản lý, sử dụng chi phí hỗ trợ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản về nâng cấp, duy tu, xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác. Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định.
4.16. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối thực hiện công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư về lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đối với các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện các cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trong quá trình hoạt động.
4.17. Thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định trong hoạt động khoáng sản
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, thường xuyên theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong hoạt động khoáng sản của các doanh nghiệp được cấp phép và thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kịp thời tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc xử lý các sai phạm theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định, trình tự, thủ tục.
5. Tập trung nguồn lực, ứng dụng khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
UBND tỉnh Bắc Kạn khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực tài chính trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trong đó ưu tiên các đơn vị ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
5.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan nâng cao chất lượng thẩm định các Đề án thăm dò khoáng sản (thuộc thẩm quyền cấp phép thăm dò của UBND tỉnh), trong đó hướng tới áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thăm dò khoáng sản.
5.2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham gia góp ý Hồ sơ thiết kế các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư (đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường), trong đó yêu cầu các chủ đầu tư áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến trong khai thác và chế biến khoáng sản.
5.3. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham gia góp ý hồ sơ thiết kế các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư (đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, sản xuất cát nhân tạo, vật liệu xây dựng...), trong đó yêu cầu các chủ đầu tư áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến trong khai thác và chế biến khoáng sản.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan triển khai đầy đủ các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao tại Mục III Kế hoạch này. Thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo về tiến độ, chất lượng, hiệu quả; báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 năm 2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo đánh giá kết quả thực hiện.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh: Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu phát sinh vướng mắc các Sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Kế hoạch 3306/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình 32-CTr/TU và Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP; Chương trình hành động 138-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 2Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 3Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 4Quyết định 65/2017/QĐ-UBND về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 6Thông tư 13/2021/TT-BNNPTNT quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 626/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 10-CT/TU tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (đối với lĩnh vực khoáng sản)
- 10Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12Kế hoạch 3306/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình 32-CTr/TU và Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP; Chương trình hành động 138-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 579/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 579/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đinh Quang Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra