- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 11Quyết định 496/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5739/KH-UBND | Bình Dương, ngày 10 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển và đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 430/TTr-SYt ngày 25/10/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về Dân số và phát triển tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung cụ thể như sau:
1. Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với công tác dân số và phát triển.
3. Nhà nước chăm lo, nâng cao khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ về công tác dân số và phát triển cho mọi tầng lớp nhân dân.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân số và phát triển; xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Công tác dân số hiện nay không chỉ đơn thuần như trước đây là kế hoạch hóa gia đình mà chuyển trọng tâm thành công tác dân số và phát triển trong tình hình mới với nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng cần đạt được liên quan đến các yếu tố: quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số; nên cần có một tổ chức đủ mạnh và được ổn định từ cấp tỉnh, huyện, xã và đội ngũ cộng tác viên dân số quản lý địa bàn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số không chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số mà còn cung cấp các dịch vụ để thực hiện các giải pháp nhằm tác động trực tiếp đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng, sinh sản, tử vong, di cư về dân số; đồng thời phải tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan để quản lý phù hợp với sự thay đổi của các thành tố nói trên (trước mắt, đến năm 2030 là thực hiện được 24 chỉ tiêu cụ thể nêu trong Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới). Nội dung quản lý nhà nước, nội dung cung cấp dịch vụ dân số và phát triển có phạm vi rộng hơn so với thời kỳ với mục tiêu trọng tâm là dân số - kế hoạch hóa gia đình. Mặt khác, tác động của dân số đến phát triển hiện nay cũng rất đa dạng (già hóa, di cư, mất cân bằng giới tính khi sinh, bệnh tật, chỉ số Phát triển con người - HDI...) nên phải có sự phối hợp giữa cơ quan dân số và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan về nhiệm vụ dân số và phát triển. Do đó, tổ chức bộ máy quản lý dân số hiện nay phải “phù hợp” với nội dung quản lý nhà nước tại Nghị quyết số 21-NQ/TW.
Để thực hiện chủ trương của Đảng, quy định của Chính phủ về đáp ứng các yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên thì việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển ở các cấp là cần thiết.
1. Căn cứ pháp lý
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển.
Chương trình số 78-CTr/TU ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Cơ sở thực tiễn
Tổ chức, mạng lưới và đội ngũ thực hiện nhiệm vụ công tác dân số trên địa bàn tỉnh Bình Dương thời gian qua (cấp tỉnh và cấp huyện) có nhiều biến động liên quan đến việc sáp nhập tổ chức bộ máy; nhân sự cộng tác viên dân số tại các địa bàn, nhất là ở cấp cơ sở.
Công tác quản lý của cộng tác viên đối với các nhóm đối tượng tại địa bàn có nơi thiếu chặt chẽ, công tác truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số phát triển chưa đồng bộ, có sự thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng trong quản lý biến động dân số và truyền thông khi tiếp cận các nhóm đối tượng.
Nhu cầu của người dân mong muốn được cung cấp, tìm hiểu các kiến thức về chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng giống nòi ngày càng cao; do đó cần có bộ máy ổn định nhằm đáp ứng yêu cầu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong việc tham mưu, quản lý, phối hợp hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số - phát triển và các lĩnh vực gia đình, trẻ em trong giai đoạn tới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021.
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hệ thống các cấp từ tỉnh, huyện đến cơ sở; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới để giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của Bình Dương đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay; tuyển dụng đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các địa bàn dân cư; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng tác viên dân số để đáp ứng yêu cầu của chương trình dân số phát triển và công tác gia đình và trẻ em trong tình hình mới.
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành các cấp từ tỉnh đến cơ sở nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
Thành lập Ban Chỉ đạo phối hợp liên ngành công tác dân số và phát triển các cấp.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành từ cấp tỉnh đến cấp xã. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển cấp tỉnh, huyện, xã đảm bảo hoạt động hiệu quả, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
Đánh giá kết quả việc triển khai lồng ghép nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
1. Phạm vi
Hệ thống tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dân số, mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Công chức Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh.
- Viên chức Dân số cấp huyện, cấp xã.
- Mạng lưới cộng tác viên dân số tại ấp, khu phố.
- Các tổ chức, cá nhân, ban ngành đoàn thể liên quan thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số các cấp.
1. Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp
a. Cấp tỉnh: Ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển như hiện nay. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là đơn vị trực thuộc Sở Y tế, trực tiếp tham mưu quản lý nhà nước, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; dân số và phát triển bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động, đề án về chương trình dân số - Kế hoạch hóa gia đình; dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b. Cấp huyện: tiếp tục giữ vững, ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương; Khoa Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố và thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, tư vấn truyền thông giáo dục về dân số và phát triển trên địa bàn huyện
c. Cấp xã: Mỗi Trạm Y tế được bố trí một viên chức thực hiện nhiệm vụ công tác dân số và phát triển và tại mỗi ấp, khu phố có ít nhất 01 cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em quản lý từ 150-350 hộ, phân bổ theo địa bàn hoạt động.
2. Cơ chế phối hợp liên ngành dân số và phát triển các cấp
Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành các cấp để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về công tác dân số và phát triển, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về dân số và phát triển trong tình hình mới tiến tới thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW.
3. Cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
Lồng ghép nhiệm vụ của Cộng tác viên dân số với công tác gia đình và trẻ em, lực lượng này chịu sự quản lý trực tiếp Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Trạm Y tế, bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ phận Văn hóa và Thể thao ở xã, phường, thị trấn.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 21-NQ/TW và Nghị quyết 137/NQ-CP, Kế hoạch số 4651/KH-UBND.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về những vấn đề liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
- Chỉ đạo ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số và phát triển cấp tỉnh để trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển, công tác gia đình và trẻ em, văn hóa thể thao trên địa bàn; duy trì, phát triển việc thu thập dữ liệu dân cư, thống kê, báo cáo đảm bảo liên thông cơ sở dữ liệu dân số, gia đình và trẻ em.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số và phát triển
- Nghiên cứu, đổi mới nội dung, chương trình, phương thức truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển trên tất cả các kênh truyền thông tạo sự đồng thuận đối với nhiệm vụ dân số và phát triển, công tác gia đình và trẻ em, công tác văn hóa thể thao đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức, thực hiện giáo dục về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và hành động về bình đẳng giới.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển, nâng cao chất lượng dân số, thích ứng với già hóa dân số, rèn luyện sức khỏe xây dựng gia đình bình đẳng hạnh phúc.
3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp theo quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương để đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
- Nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở ấp, khu phố.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức triển khai đồng bộ, toàn diện các nội dung của công tác dân số trong tình hình mới. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
4. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số và phát triển
- Bảo đảm nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển, công tác gia đình trẻ em, công tác văn hóa xã hội thể thao. Ưu tiên bố trí ngân sách của tỉnh cho công tác dân số và phát triển nhằm nâng cao chất lượng dân số đảm bảo gia đình hạnh phúc, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn đầu tư cộng đồng, huy động các nguồn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số và phát triển. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số và phát triển.
5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và phát triển các cấp
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
- Ổn định mạng lưới cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở ấp, khu phố... thực hiện chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới này.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu dân số, chất lượng dân số, phân bổ dân cư và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ làm công tác dân số, đặc biệt là kiến thức kỹ năng lồng ghép các nội dung về dân số vào các hoạt động của ngành, đơn vị. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Nguồn kinh phí: nguồn kinh phí công tác dân số và phát triển do Ngân sách nhà nước đảm bảo và các nguồn tài trợ hợp pháp khác theo quy định.
1. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển cấp tỉnh để chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ban, ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan đến dân số và phát triển.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai cho đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở các nội dung thuộc chức năng năng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; đánh giá hiệu quả hoạt động đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về lĩnh vực trẻ em; phân công nhiệm vụ công tác trẻ em cho đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
Phối hợp với Sở Y tế, ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh và các ban, ngành liên quan tiến hành xây dựng, triển khai thí điểm các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh hoặc bổ sung các chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở các nội dung thuộc chức năng năng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; đánh giá hiệu quả hoạt động đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về lĩnh vực gia đình; phân công nhiệm vụ công tác gia đình cho đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện lồng ghép tuyên truyền các nội dung về dân số và phát triển thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền, cổ động. Chỉ đạo lồng ghép đưa chính sách dân số và phát triển vào phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; nghiên cứu, đề xuất đưa chính sách dân số và phát triển vào trong hương ước, quy ước của địa phương phù hợp với các quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo hệ thống thông tin, truyền thông đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về lĩnh vực dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng; định hướng nội dung công tác truyền thông về công tác dân số và phát triển.
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các nội dung truyền thông về công tác dân số và phát triển đăng trên các trang website; các cơ sở in ấn, xuất bản, phát hành ấn phẩm có nội dung tuyên truyền về dân số và phát triển.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số và phát triển. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện công tác dân số và phát triển.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đưa một số nội dung dân số, sức khỏe sinh sản vào chương trình giảng dạy của nhà trường phù hợp với từng cấp học; lồng ghép tổ chức các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh.
8. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng chiến lược, chương trình dài hạn về công tác dân số và phát triển.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế triển khai lồng ghép các chỉ tiêu của công tác dân số và phát triển vào bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh, công tác di dân tái định cư.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, ưu tiên đưa danh mục các đề tài dự án liên quan đến công tác dân số và phát triển nhằm nghiên cứu chuyển giao các mô hình nâng cao chất lượng dân số trong tình hình mới.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức thành viên
Chỉ đạo việc tổ chức triển khai lồng ghép các nội dung về dân số và phát triển vào trong các hoạt động tuyên truyền, vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp để tuyên truyền, giáo dục cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; phối hợp cùng các ngành đưa chính sách dân số và phát triển vào phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Tham gia giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung cụ thể, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của địa phương; ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển; kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển để chỉ đạo, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành về dân số và phát triển; triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại ấp, khu phố.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về Dân số và phát triển tỉnh Bình Dương. Trong quá trình triển khai nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo công tác Dân số và phát triển (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 2127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 3200/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Kế hoạch 337/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 25/2022/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 14Quyết định 496/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Kế hoạch 2127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Kế hoạch 3200/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển do tỉnh Bến Tre ban hành
- 18Kế hoạch 337/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 19Quyết định 25/2022/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Tây Ninh ban hành
Kế hoạch 5739/KH-UBND năm 2021 về triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về Dân số và phát triển tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 5739/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định