Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 30 tháng 3 năm 2022 |
TRIỂN KHAI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH (IOC - INTELLIGENT OPERATIONS CENTER) CỦA TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Tỉnh ủy về Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 02/2/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch ứng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 03/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên năm 2022;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-CTUBND ngày 23/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện có hiệu quả giải pháp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng Yên.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh Hưng Yên với những nội dung sau:
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh từng bước được triển khai hiệu quả hơn, cơ bản đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, cụ thể: Hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến được tiếp tục triển khai đồng bộ, liên thông, thống nhất trong các cơ quan nhà nước của tỉnh, phục vụ hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính; Hệ thống hội nghị trực tuyến được khai thác, sử dụng hiệu quả, phục vụ tốt các cuộc họp của tỉnh; Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành kết nối gửi nhận liên thông từ tỉnh đến xã; Hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng đang được triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; các hệ thống phần mềm của các ngành: Giáo dục, Y tế, Tư pháp, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương.... đã được triển khai và đưa vào sử dụng.
Đến nay, 100% cơ quan, đơn vị có hệ thống mạng nội bộ (LAN), kết nối Internet băng thông rộng, đường truyền dữ liệu chuyên dùng; Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát Thủ tục hành chính và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoạt động liên thông, giải quyết 100% thủ tục hành chính với tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp trên 95%.
Tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện đạt 100%; cấp xã đạt khoảng 80%, tỷ lệ máy tính kết nối Internet băng thông rộng đạt 100%; tỷ lệ dịch vụ hành chính công được cung cấp trên mạng Internet đạt 100%; mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được triển khai tại 100% các cơ quan, đơn vị cả 3 cấp từ tỉnh, huyện, xã với 200 điểm kết nối. 100% cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đều có cán bộ phụ trách CNTT; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách về CNTT cũng ngày được nâng cao. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì tốt việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn như: Phần mềm quản lý ngân sách, quản lý tài sản; cấp mã số đối tượng ngân sách, trao đổi dữ liệu thu chi (Sở Tài chính); phần mềm quản lý khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ); cài đặt, khai thác sử dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức; quản lý địa giới hành chính (Sở Nội vụ)...
Mạng lưới cáp quang được lắp đặt đến 100% thôn, tổ dân phố, trong đó trên 50% hộ gia đình sử dụng dịch vụ truy cập Internet băng rộng, tốc độ cao. Toàn tỉnh có 983 trạm thu phát sóng thông tin di động, truy cập Internet đến 100% thôn, tổ dân phố, trong đó trên 51 % thuê bao có sử dụng dịch vụ truy cập Internet 3G và 4G; có trên 1,25 triệu thuê bao điện thoại và gần 170 nghìn thuê bao internet băng rộng cố định, trên 70% người dân Hưng Yên sử dụng điện thoại thông minh.
Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu nội bộ tỉnh (LGSP) được xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng 12/2019 và đã kết nối đến trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia giữa các Bộ, ngành và địa phương. Xây dựng phần mềm tích hợp cơ sở dữ liệu tài khoản truy cập các hệ thống thông tin dịch vụ công của công dân với trục tích hợp LGSP, phục vụ việc đăng nhập một lần cho các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp của tỉnh. Đã đồng bộ hệ thống danh mục dùng chung từ Trung ương (qua NGSP) về trục LGSP của tỉnh.
Dữ liệu trong cơ quan nhà nước của tỉnh Hưng Yên bước đầu đã được xây dựng, một số cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành đã và đang được xây dựng, triển khai (các CSDL của ngành Tài nguyên và Môi trường; ngành Tài chính; ngành Y tế, ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Nội vụ...) bao gồm:
- CSDL dân cư;
- CSDL cán bộ, công chức, viên chức;
- CSDL xác thực người dùng;
- CSDL văn bản;
- CSDL hồ sơ khám, quản lý sức khỏe người dân;
- CSDL công chứng trên địa bàn tỉnh;
- CSDL hộ tịch của tỉnh;
- CSDL quan trắc lưu lượng nước thải khu công nghiệp;
- CSDL ngân hàng đề thi của tỉnh...
4.1. Các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước.
a) Phần mềm quản lý văn bản và điều hành dùng chung được xây dựng và triển khai tới 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hệ thống đã được kết nối liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử giữa UBND tỉnh với Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương khác. Tỷ lệ văn bản được gửi, nhận hoàn toàn điện tử có ký số và chứng thực số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trong nội bộ tỉnh đạt trên 98%.
b) Hệ thống thư điện tử công vụ đã cung cấp các hộp thư điện tử công vụ cho 100% các cơ quan hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã (Hệ thống đã cung cấp trên 10.000 hộp thư điện tử công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh).
c) Phần mềm Một cửa điện tử dùng chung của tỉnh đã được triển khai, đưa vào sử dụng từ năm 2017 (17 sở, ngành, 10 UBND cấp huyện, 161 UBND cấp xã); 100% hồ sơ thủ tục hành chính của công dân, doanh nghiệp được thực hiện thông qua hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh (các bước xử lý hồ sơ được tin học hóa quy trình đưa lên phần mềm, hồ sơ sau khi tiếp nhận được chuyển trên phần mềm đến các bộ phận liên quan giải quyết).
d) Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đã được tỉnh triển khai đưa vào sử dụng tại 12 điểm cầu trên toàn tỉnh (1 điểm cầu trung tâm UBND tỉnh và các điểm cầu nhánh). Hiện tại, hệ thống đang phát huy hiệu quả đầu tư, trong năm 2020, 2021 đã tổ chức trên 150 cuộc họp trực tuyến giữa UBND tỉnh với Chính phủ, UBND cấp huyện và các cơ quan khác.
đ) Hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh Hưng Yên như: Văn bản chỉ đạo điều hành; Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa; quản lý tài chính ưu đãi người có công với cách mạng; truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm; Công báo; theo dõi thực hiện nhiệm vụ; quản lý cán bộ công chức, viên chức tỉnh; tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp; quản lý tài sản; cơ sở dữ liệu kế toán; giám sát an toàn thông tin...
e) Hệ thống dịch vụ wifi công cộng đã được triển khai tại các địa điểm công cộng phục vụ nhu cầu sử dụng, tiếp cận thông tin qua mạng Internet của người dân, doanh nghiệp, của khách đến công tác, du lịch tại tỉnh.
4.2. Các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Cổng thông tin điện tử tỉnh
Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là kênh thông tin chính thống của UBND tỉnh trên mạng Internet, tập hợp và truyền tải trao đổi thông tin trên các lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Trong những năm qua, Cổng thông tin điện tử tỉnh đã cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh luôn bám sát các định hướng tuyên truyền của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh ủy, phục vụ ngày càng hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong năm 2021, Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh đã đăng tải khoảng 1900 tin, bài; tổ chức biên dịch và đăng tải 630 tin trên chuyên trang tiếng Anh; tiếp nhận và trả lời các ý kiến, kiến nghị của công dân và doanh nghiệp tại chuyên mục “Bạn đọc hỏi, cơ quan chức năng trả lời” đã thu hút được sự quan tâm của người dân và doanh nghiệp. Nội dung tin, bài phản ánh các sự kiện chính trị - xã hội của đất nước, của tỉnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; công tác cải cách hành chính;... Cổng thông tin điện tử tỉnh thường xuyên cập nhật tin, bài về công tác đấu tranh, bảo vệ chủ quyền biển đảo, biên giới, đất liền của tổ quốc; việc đăng tải trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh đều được ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
b) Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống Một cửa điện tử tỉnh
UBND tỉnh Hưng Yên đã chỉ đạo, triển khai, hoàn thành việc tích hợp, kết nối Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để áp dụng thống nhất trong quá trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch quy trình giải quyết TTHC gắn với ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh được thực hiện công khai theo quy định; quy trình điện tử giải quyết đối với từng TTHC trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xây dựng và triển khai thực hiện tại tất cả các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC đảm bảo nền tảng kỹ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các điều kiện cần thiết để tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Đến nay, đã cung cấp 1902 thủ tục hành chính, trong đó có 561 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 (chiếm tỷ lệ: 29.5%) và 971 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4 (chiếm tỷ lệ: 70.5%). Cổng dịch vụ công tỉnh Hưng Yên hiện đã được kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công Quốc gia và hiện đã công bố 1474 thủ tục hành chính thuộc quyền giải quyết của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Đã thực hiện khai báo số tài khoản kho bạc và tài khoản ngân hàng của các cơ quan, đơn vị trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; hoàn thành kết nối, tích hợp hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công Quốc gia với Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hưng Yên.
c) Hệ thống công khai thông tin
Tỉnh đã thực hiện đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và của cấp huyện các thông tin về quy hoạch, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, các thủ tục hành chính mới, hướng dẫn các bước thực hiện thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp.
d) Hệ thống thông tin báo cáo định kỳ tỉnh Hưng Yên kết nối hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
Đã triển khai cung cấp dịch vụ tại Văn phòng UBND tỉnh, các sở ban ngành, các UBND huyện/thị xã/thành phố trên địa bàn tỉnh
Tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đã bố trí cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và an toàn thông tin (84 cán bộ), có chuyên môn về quản lý công nghệ thông tin, quản trị mạng, các cán bộ chức chuyên trách đều có trình độ đại học; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, đào tạo có kỹ năng sử dụng, khai thác các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh để triển khai phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng. Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh được thành lập với các thành viên là cán bộ phụ trách CNTT hoặc quản trị mạng tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; đội ngũ này được đào tạo, tập huấn và tham gia diễn tập ứng phó sự cố.
Hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) của tỉnh đang được triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã (188 điểm) giúp cho việc kiểm soát, theo dõi tình hình an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được kịp thời, điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố; bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp. Các hệ thống thông tin được xây dựng cấp độ và thường xuyên được rà quét, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thông tin. Giúp các đơn vị chủ động trong công tác đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống cơ sở dữ liệu.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Trung tâm điều hành thông minh như một công cụ giúp phân tích, khai thác thông tin, dữ liệu một cách hệ thống, theo dõi thời gian thực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, đồng thời ứng dụng các tiện ích thông minh để tương tác giữa chính quyền với người dân nhằm nắm bắt, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, góp ý trên một số lĩnh vực đời sống xã hội, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.
Trung tâm điều hành thông minh triển khai đồng thời các dịch vụ đô thị thông minh, hướng đến hiện đại hóa hoạt động quản lý Nhà nước, hạn chế giấy tờ hành chính, giảm công tác điều hành qua nhiều cấp quản lý; công khai, giám sát một cách minh bạch thời gian, kết quả xử lý; người dân được tham gia tương tác với hoạt động Nhà nước; bước đầu xây dựng nền hành chính thân thiện, phục vụ, hiệu lực và hiệu quả. Việc phát triển và tích hợp thông tin nhằm định hướng triển khai các dịch vụ đô thị thông minh tạo sự đổi mới lề lối, phương thức làm việc, đổi mới phương thức phục vụ lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy thuận lợi làm mục tiêu, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống Trung tâm điều hành thông minh giúp lãnh đạo thu thập, phân tích, phản ứng chính xác trước các thông tin về: sự cố hạ tầng kỹ thuật, hành chính công, giao thông, trật tự đô thị, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục, du lịch... nhằm hỗ trợ trong việc ra quyết định mang tính đồng bộ, nhanh chóng, hiệu quả. Thực hiện kết nối dữ liệu toàn diện của các ngành để thực hiện quản lý, phân tích và khai thác phục vụ các công tác định hướng, hoạch định phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch, quản lý đô thị,... phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, cụ thể:
- Giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền trong các lĩnh vực: Hành chính công, xử lý công việc. Hỗ trợ lãnh đạo tỉnh nắm và quản lý khối lượng công việc, kết quả thực hiện, diễn biến giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính tại các địa phương, sở ngành và mức độ hài lòng của người dân.
- Tạo công cụ giám sát, xử lý dữ liệu, tổng hợp chỉ số phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thời gian thực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo hướng tới phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở tỉnh Hưng Yên. Thực hiện tổng hợp, phân tích, đánh giá chính xác, kịp thời thông tin toàn diện tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hệ thống dự báo được các xu hướng tăng/ giảm, sự biến động của các chỉ số phát triển kinh tế xã hội để hỗ trợ hoạch định chiến lược và chỉ đạo điều hành kịp thời và hiệu quả.
- Hệ thống hỗ trợ quản lý điều phối hệ thống giao thông thông minh, ứng dụng camera thông minh giúp phân tích lưu lượng phương tiện và gửi thông tin về trung tâm điều hành. Tích hợp hệ thống điều khiển đèn tín hiệu, hệ thống giám sát xử phạt vi phạm giao thông và đưa ra các chỉ số quản lý về giao thông như: tai nạn, tắc đường... Hỗ trợ thu thập và xử lý hình ảnh thông minh qua thuật toán nhận diện giúp tìm kiếm các đối tượng nghi vấn, phát hiện và tự động cảnh báo các hành vi, vi phạm pháp luật như là: Tụ tập đám đông, biểu tình, đánh nhau và xâm nhập khu vực cấm
- Thực hiện giám sát, điều hành môi trường (đất đai, nước, không khí,..): Quản lý toàn diện thông tin đất đai và tài nguyên môi trường (kiểm kê, đo đạc, cấp sổ đỏ, biến động đất, giá đất,...); thu thập, kết nối thời gian thực đến tất cả các thiết bị quan trắc nhằm phát hiện và xử lý kịp thời, chống ô nhiễm không khí, nguồn nước.
- Hỗ trợ giám sát các 24/7 đối với hệ thống CNTT để cảnh báo, khuyến cáo đảm bảo an ninh - an toàn - bảo mật thông tin của Chính quyền. Có khả năng thu thập thông tin mạnh mẽ, bao phủ, cập nhật nhanh mọi ngóc ngách của Internet để phân tích, cảnh báo xu hướng tích cực hay tiêu cực, giúp thấu hiểu người dân, đồng thời chủ động đề xuất giải pháp xử lý truyền thông, ngăn ngừa hạn chế các ảnh hưởng xấu tại địa phương.
- Tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tham gia giám sát và tham gia vào quá trình xây dựng đô thị, phát huy vai trò làm chủ của mình cũng như đóng góp trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là với lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch. Người dân doanh nghiệp sẽ tiếp cận thông tin và tương tác dễ dàng hơn với chính quyền thông qua nền tảng chung về quản lý dịch vụ, quản lý vận hành và quản lý dữ liệu
1. Xây dựng cơ chế, chính sách và công tác chỉ đạo, điều hành
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phục vụ triển khai nhiệm vụ về xây dựng Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Hưng Yên.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc ứng dụng CNTT hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử.
2. Xây dựng hạ tầng Trung tâm điều hành thông minh và kết nối các Hệ thống thông tin
2.1 Xây dựng hạ tầng
Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai hệ thống điều hành thông minh tại Trung tâm hội nghị tỉnh (phòng 1.6) gồm các nhiệm vụ:
- Lắp đặt phòng điều hành gồm: Hệ thống sàn nâng kỹ thuật; hệ thống tường, trần nhà; hệ thống điện, điện chiếu sáng; hệ thống camera giám sát và điều khiển truy nhập và cảnh báo cháy; hệ thống âm thanh và các thiết bị phụ trợ...
- Trang bị hệ thống hiển thị (màn hình), điều khiển trung tâm; trang bị hệ thống mạng, máy chủ, máy tính, nguồn điện dự phòng.
2.2 Kết nối các Hệ thống thông tin
Thực hiện kết nối với các hệ thống thông tin liên quan: Kết nối cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các hệ thống thông tin khác (chính quyền điện tử,...) thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP), cụ thể:
- CSDL dân cư;
- CSDL cán bộ, công chức, viên chức;
- CSDL xác thực người dùng;
- CSDL văn bản;
- CSDL hồ sơ khám, quản lý sức khỏe người dân;
- CSDL công chứng trên địa bàn tỉnh;
- CSDL hộ tịch của tỉnh;
- CSDL quan trắc lưu lượng nước thải khu công nghiệp;
- CSDL ngân hàng đề thi của tỉnh...
Thực hiện kết nối hệ thống quản lý giao thông thông minh: Bao gồm các thiết bị như camera, các cảm biến môi trường, thiết bị chiếu sáng...
3. Chức năng của Trung tâm điều hành thông minh và mô hình tổng thể.
3.1. Chức năng cơ bản Trung tâm điều hành thông minh
- Thực hiện giám sát điều hành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh
Thực hiện tổng hợp, hiển thị trực quan số liệu phục vụ theo dõi, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, các nguồn dữ liệu chuyên ngành khác phục vụ công tác báo cáo tổng hợp.
- Giám sát, điều hành các ngành, lĩnh vực: Y tế, Giáo dục và Đào tạo,Tài nguyên - Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải...
- Hệ thống giao tiếp công dân: Thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân thông qua các hình thức khác nhau: website phản ánh, thiết bị thông minh, điện thoại, email...Tổng hợp, hiển thị trực quan kết quả thực hiện và công khai tiến độ thực hiện...
- Giám sát điều hành lĩnh vực hành chính công: Thực hiện theo dõi thống kê, hiển thị trực quan các thông tin về tiếp nhận, xử lý hồ sơ của người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã; tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị.
- Giám sát tình hình an ninh trật tự: Thực hiện chức năng cảnh báo tình hình an ninh trật tự đô thị qua việc tích hợp các camera tại các vị trí trọng điểm, những vị trí cần giám sát. Hình ảnh camera tự động cho phép phân tích tự động các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự đô thị, cảnh báo các hành vi ảnh hưởng đến an ninh trật tự.
- Giám sát an toàn thông tin mạng: Theo dõi, thống kê, giám sát hiển thị trực quan về an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện kết nối với các hệ thống thông tin có liên quan: kết nối với các hệ thống cơ sở dữ liệu và tính toán, cơ sở dữ liệu tại địa phương và các hệ thống thông tin khác (chính quyền điện tử,...) thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP).
3.2. Mô hình
Trung tâm điều hành thông minh cần bảo đảm đáp ứng các yêu cầu chức năng cơ bản cụ thể như sau:
- Thành phần Hệ thống Điều hành trung tâm: Thành phần này có khả năng thực hiện các chức năng sau:
Chỉ đạo, điều hành: Cung cấp các chức năng chỉ đạo, hướng dẫn phục vụ xử lý, giải quyết các sự kiện phát sinh trên hệ thống; hỗ trợ lãnh đạo, cán bộ vận hành các cấp trao đổi, chỉ đạo, giám sát trực tiếp trên hệ thống theo thời gian thực; hỗ trợ chức năng khuyến nghị, hướng dẫn để xử lý các tình huống khẩn cấp, điều phối liên thông;
Giám sát, cảnh báo: Là việc đưa ra thông báo/cảnh báo khi một sự kiện xảy ra đạt đến ngưỡng cảnh báo trong quy tắc đã xác định, thiết lập trong hệ thống để yêu cầu cán bộ vận hành, quản trị cần lưu ý/xử lý (bao gồm cả việc thay đổi giá trị của các chỉ số đo lường hiệu suất từng lĩnh vực trong hệ thống). Các thông tin, dữ liệu thông báo/cảnh báo sẽ được cung cấp thông tin hiển thị trực quan hóa trên các màn hình hiển thị của trung tâm điều hành để phục vụ công tác giám sát. Ngoài ra, Trung tâm cũng cho phép hỗ trợ các chức năng như phản ánh hiện trường, giám sát thông tin trên môi trường mạng, giám sát phân tích mạng xã hội, giám sát an toàn thông tin dịch vụ công;
Quản lý các chỉ số hiệu suất công việc: Cho phép quản lý các chỉ số phục vụ giám sát, chỉ đạo, điều hành cho lãnh đạo và các cán bộ giám sát, điều hành các cấp. Các chỉ số hiệu suất này là thước đo đã được thiết lập để phục vụ định lượng, theo dõi, giám sát phục vụ cảnh báo một hoặc một tập các sự kiện/tình huống hoặc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu được thiết lập trước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành;
Quản lý quy tắc sự kiện: Cung cấp các chức năng cho phép quản lý, thiết lập và định nghĩa các quy tắc với các đối tượng, mức độ quan trọng khác nhau để thực thi xử lý khi phát sinh sự kiện trong quá trình vận hành hệ thống điều hành thông minh;
Quản lý quy trình nghiệp vụ: Cho phép theo dõi, giám sát các luồng nghiệp vụ xử lý trong hệ thống để bảo đảm các quy trình nghiệp vụ tuân thủ các quy tắc và quy trình đã được cấu hình, thiết lập;
Cấu hình quy trình động: Cho phép khai báo, cấu hình động các quy trình nghiệp vụ, các biểu mẫu, báo cáo và chỉ số hiệu suất, các chỉ tiêu đánh giá; giúp nâng cao tính sẵn sàng, khả năng mở rộng, phát triển và điều chỉnh các quy trình, biểu mẫu theo yêu cầu nghiệp vụ thực tế.
- Thành phần Phân tích, xử lý dữ liệu: Thành phần này có khả năng thực thi các chức năng sau:
Thu thập và chuyển đổi dữ liệu: Thực hiện cơ chế thu thập, lưu trữ, bóc tách, làm sạch, chuẩn hóa dữ liệu từ các nguồn khác nhau về hệ thống CSDL tập trung như: Dữ liệu từ ứng dụng chuyên ngành; dữ liệu từ các hệ thống trong trung tâm và dữ liệu nhập trực tiếp từ các tệp dữ liệu riêng lẻ theo chuẩn dữ liệu được xác định và công bố;
Phân tích và tổng hợp dữ liệu: Thực hiện cơ chế phân tích và tổng hợp dữ liệu lớn, xây dựng kho dữ liệu theo các mô hình dữ liệu chuẩn mực dựa trên các lĩnh vực và báo cáo thống kê, báo cáo biểu đồ, báo cáo phân tích chuyên sâu nhiều chiều phục vụ việc hỗ trợ ra quyết định của lãnh đạo tỉnh. Từ đó công bố, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực tế, hệ thống điều hành thông minh có thể được phát triển, mở rộng với việc ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn, công nghệ trí tuệ nhân tạo để thực thi các chức năng dự báo, tiên đoán, mô hình và giả lập để mô phỏng các sự kiện có thể phát sinh trong tương lai nhằm phục vụ phân tích rủi ro, chuẩn bị công tác đối phó/giải quyết hoặc đưa ra các giải pháp/đề xuất hỗ trợ công tác chỉ đạo, ra quyết định của lãnh đạo tỉnh để có những chính sách điều tiết cho phù hợp.
- Thành phần Trực quan hóa dữ liệu: Là thành phần cho phép thực thi chức năng hiển thị các cảnh báo sự kiện đã được thiết lập trong trung tâm điều hành hoặc các thông tin, chỉ số phục vụ giám sát, điều hành lên các màn hình theo dõi dưới dạng các bảng điều khiển kỹ thuật số (Dashboard), các báo cáo thống kê hoặc phân tích số liệu theo chỉ số đã được xây dựng. Các thông tin phục vụ Trực quan hóa dữ liệu sẽ được thực thi/cung cấp bởi các phần mềm của trung tâm điều hành theo từng bài toán nghiệp vụ;
- Thành phần Tích hợp, kết nối: Là thành phần quan trọng cho phép tích hợp, kết nối, thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu (bao gồm cả dữ liệu nghiệp vụ, dữ liệu dùng chung, định danh...) qua các Cổng kết nối sử dụng các giao diện kết nối/giao diện lập trình ứng dụng (APIs) trong kết nối và liên thông theo trục liên thông LGSP với các bộ, ngành, địa phương và bên ngoài khi có yêu cầu trên cơ sở bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật. Với trung tâm điều hành thông minh cấp tỉnh, thành phần này cần có khả năng hỗ trợ IOT Platform;
- Các chính sách, quy định quản trị, điều hành: Các văn bản ban hành chính sách, quy chế liên quan đến vận hành, khai thác, sử dụng và cung cấp/chia sẻ thông tin, dữ liệu có liên quan để bảo đảm trung tâm điều hành hoạt động hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Trong sơ đồ trên, các nguồn dữ liệu có thể thông qua công tác nhập liệu (đối với dữ liệu chưa được số hóa) hoặc từ các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương hoặc các nguồn dữ liệu khác từ bên ngoài cần thiết để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ phục vụ chỉ đạo, điều hành.
- Giao Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị quản lý, vận hành Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; cụ thể: bố trí Giám đốc Trung tâm phụ trách điều hành, 04 viên chức vận hành hệ thống và bố trí 01 phòng làm việc của Trung tâm hội nghị để thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Trung tâm;
- Nhân sự điện thoại viên/ca trực tổng đài 1022 của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính (Thực hiện hợp đồng thuê dịch vụ của Viễn thông Hưng Yên, không hợp đồng thuê lao động);
- Huy động công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên trách được phân công tại Trung tâm điều hành thông minh: Công an tỉnh: 03 nhân sự (gồm nhân sự của các phòng: Cảnh sát giao thông, Quản lý trật tự hành chính, Phòng cháy chữa cháy điều phối 113, 114); Sở Y tế: 01 nhân sự điều phối 115;
- Các sở, ngành, đơn vị có các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu kết nối với Trung tâm điều hành thông minh, cử cán bộ theo dõi, làm việc trực tuyến và phối hợp với Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh đảm bảo cung cấp số liệu theo thời gian thực.
Thuê các đơn vị tư vấn lập đề cương và dự toán chi tiết, tư vấn thẩm tra kết quả lập đề cương và dự toán chi tiết, đơn vị tư vấn thẩm định giá, đơn vị tư vấn quản lý dự án.
III. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1
- Xây dựng Trung tâm điều hành thông minh tỉnh;
- Triển khai thí điểm và đánh giá hiệu quả của 03 Trung tâm điều hành thông minh cấp huyện gồm: Thành phố Hưng Yên, huyện Văn Lâm, thị xã Mỹ Hào;
2. Giai đoạn 2: Đánh giá hiệu quả đầu tư giai đoạn 1, triển khai mở rộng Trung tâm điều hành thông minh trên toàn tỉnh (01 Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; 10 Trung tâm điều hành thông minh cấp huyện).
3. Thời gian thực hiện:
- Giai đoạn 1: Năm 2022.
- Giai đoạn 2: Quý III năm 2023.
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách tỉnh và huy động các nguồn kinh phí xã hội hóa để triển khai các nội dung Kế hoạch.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; làm đầu mối, điều phối công tác triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh.
- Tiếp nhận và tổ chức quản lý, vận hành hoạt động của Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu dự toán các chi phí văn phòng (điện, nước, văn phòng phẩm...) để phục vụ hoạt động của Trung tâm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và nhà thầu thực hiện cải tạo, trang bị, lắp đặt Trung tâm điều hành thông minh theo quy định khi dự án được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự để vận hành Trung tâm điều hành thông minh tỉnh đảm bảo thông suốt, hiệu quả; trước mắt đề xuất phương án huy động nhân sự của các sở, ngành tham gia công tác vận hành, sau đó tổ chức bộ máy chuyên biệt để tổ chức vận hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế vận hành Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; trong đó bao gồm các quy định phân công, phối hợp, thu thập và chia sẻ dữ liệu, xử lý thông tin tiếp nhận, phản ánh, đảm bảo an toàn bảo mật và các quy định khác có liên quan đến công tác vận hành.
- Phối hợp với các đơn vị đang quản lý vận hành các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện kết nối các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đảm bảo dữ liệu, số liệu tại Trung tâm điều hành thông minh tỉnh được cập nhật tự động theo thời gian thực.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh về tình hình triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với Trung tâm điều hành thông minh qua trục LGSP của tỉnh.
- Hướng dẫn Văn phòng UBND tỉnh, đơn vị triển khai Trung tâm điều hành thông minh tuân thủ các quy định hiện hành về bảo mật dữ liệu, số liệu tại Trung tâm.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các nội dung, kết quả liên quan đến hoạt động của Trung tâm điều hành thông minh nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp về lợi ích trong việc tham gia và sử dụng các dịch vụ của Trung tâm.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh cải cách hành chính gắn kết với ứng dụng CNTT tại các sở, ban, ngành tỉnh; đưa tiêu chí ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước vào Quy chế thi đua, khen thưởng của tỉnh; đề xuất xây dựng cơ chế đặc thù cho các cán bộ chuyên trách, phụ trách về lĩnh vực CNTT tại cơ quan, đơn vị đảm nhiệm tích hợp dữ liệu lên hệ thống điều hành thông minh.
4. Sở Tài chính
Căn cứ các nhiệm vụ trong Kế hoạch, thực hiện thẩm định dự toán kinh phí triển khai Trung tâm điều hành thông minh, ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị theo quy định; tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Các sở: Kế hoạch đầu tư; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu chuyên ngành cho Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; kết nối cơ sở dữ liệu, hệ thống nhằm đảm bảo dữ liệu, số liệu của Trung tâm được cập nhật tự động theo thời gian thực.
6. Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để kết nối các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu cần tích hợp vào Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; đồng thời cung cấp bổ sung dữ liệu cần thiết đảm bảo cho Trung tâm hoạt động hiệu quả.
7. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và doanh nghiệp, người dân để khai thác hiệu quả các dịch vụ tại Trung tâm điều hành thông minh tỉnh.
- Thực hiện các phóng sự, phát sóng, đăng tin phổ biến, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách phát triển đô thị thông minh tại Hưng Yên; về hoạt động của Trung tâm điều hành thông minh tỉnh, lợi ích trong việc tham gia sử dụng các dịch vụ của Trung tâm và các tiện ích thông minh khác do cơ quan nhà nước cung cấp.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này triển khai các nội dung công việc đảm bảo đúng tiến độ. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2668/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời về tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh hiện trường tại Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 244/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, khai thác, vận hành Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh và Trung tâm Điều hành thông minh cấp huyện do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành thử nghiệm Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 2668/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời về tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh hiện trường tại Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh Thái Nguyên
- 4Chỉ thị 12/CT-CTUBND năm 2021 thực hiện có hiệu quả các giải pháp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 244/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, khai thác, vận hành Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh và Trung tâm Điều hành thông minh cấp huyện do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành thử nghiệm Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 36/KH-UBND về phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên năm 2022
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 triển khai Trung tâm điều hành thông minh (IOC - Intelligent Operations Center) của tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 57/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra