- 1Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 về quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 10Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về phát triển công nghệ sinh học tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 11Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh
- 14Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 15Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 17Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 18Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020
- 19Chỉ thị 98/CT-BQP năm 2019 về tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trong tình hình mới do Bộ Quốc phòng ban hành
- 20Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 3 năm 2020 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07/CT-TTG NGÀY 04/02/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG QUỐC GIA
Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTG ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-TTG ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia.
Nâng cao năng lực quản trị nhà nước, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh; thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nhất là từ lao động có giá trị gia tăng thấp sang có giá trị gia tăng cao hơn; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước; cải cách khu vực tài chính ngân hàng, ưu tiên dòng vốn vào các lĩnh vực có năng suất cao hơn; cải cách mạnh mẽ hơn nữa khu vực doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt nâng cao tinh thần khởi nghiệp, sáng tạo; tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chọn lọc; tiếp tục hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh về triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính từ tỉnh đến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng suất lao động. Cho thực hiện thí điểm áp dụng các mô hình thử nghiệm đối với một số lĩnh vực trong phạm vi, thời gian cụ thể.
- Tổ chức tuyên truyền đến cán bộ, công chức về vai trò, trách nhiệm trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; không phát sinh thủ tục hành chính, yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thêm thủ tục phát sinh khi đến tìm hiểu đầu tư tại địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng suất lao động.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội chính xác, công khai, minh bạch và luôn duy trì, cập nhật thường xuyên và đưa lên công khai trên các trang thông tin điện tử để mọi người dân, doanh nghiệp đều có thể tiếp cận một cách dễ dàng, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp một cách thuận lợi.
- Tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển có tính chất lâu dài như một số chính sách về: Nguồn vốn, chính sách thuế, chính sách đất đai và khoa học công nghệ...
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia các chuỗi giá trị toàn cầu, gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp khu vực FDI, tăng cường chuyển giao công nghệ. Có các giải pháp thiết thực hỗ trợ doanh nghiệp trong nước thực hiện sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa. Tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Tổ chức các khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường năng lực quản trị, minh bạch tài chính để tiếp cận tốt hơn tín dụng và thực hiện đúng các quy định của nhà nước về giao thông vận tải.
- Xây dựng chính sách cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thực tế, gắn với thị trường và thích nghi biến đổi khí hậu.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 15/7/2017 của HĐND tỉnh; đẩy mạnh công nghiệp hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp từ khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh như: Nghị quyết số 18/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 về phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ; Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 về khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 về phát triển du lịch; Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp tăng năng suất lao động ngành công nghiệp, thương mại nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp có giá trị cao; chuyển dịch từ sản xuất dựa vào lao động sang dựa vào công nghệ, tập trung vào hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tư nhân, doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; tập trung thực hiện đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động trong khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước, triển khai xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Áp dụng các phần mền chuyên ngành để trao đổi thông tin, tích hợp từ các ngành, các cấp có chức năng đưa lên các trang Web chuyên ngành để mọi người dân có thể tra cứu, sử dụng. Xây dựng chính sách hỗ trợ việc sớm áp dụng tự động hóa và đầu tư cho công nghệ tự động hóa và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số nhằm chủ động tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong vấn đề nâng cao năng suất lao động gắn với nâng cao ý thức kỷ luật, tính chuyên nghiệp của người lao động; huy động các tổ chức đoàn thể tổ chức các phong trào, cuộc vận động có nội dung cụ thể, thiết thực gắn với nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, địa phương về tăng năng suất lao động; đồng thời tuyên truyền cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân và các thành phần kinh tế nắm bắt và thực hiện.
- Thường xuyên nâng cao trình độ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp. Phát động cán bộ công nhân viên trong cơ quan, đơn vị, địa phương tích cực áp dụng các phần mềm công nghệ trong công việc hàng ngày, đồng thời nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học.
Quan tâm công tác đào tạo, đào tạo lại, nhất là ngoại ngữ, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thích ứng, đủ năng lực vận hành chính quyền điện tử và hội nhập quốc tế, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương VI (Khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần cải cách chính sách tiền lương, nâng cao năng suất lao động.
- Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả nhằm tập trung nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, nhất là trong các doanh nghiệp sản xuất, các dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người dân. Động viên toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan đơn vị năng động, sáng tạo, hăng hái thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, định hướng hoạt động năm 2020 của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ về phát triển Kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ từ năm 2014 - 2018 (nay là các Nghị quyết số 02/NQ-CP hằng năm của Chính phủ) về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đến năm 2020.
- Tổ chức, triển khai Chương trình hành động số 2021-CTr/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
- Tiếp tục đề ra các giải pháp nhằm đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; khuyến khích và tạo điều kiện phát triển, từng bước thực hiện hiệu quả mô hình hợp tác xã kiểu mới, hoạt động thực chất hiệu quả hơn.
- Cải cách toàn diện các doanh nghiệp nhà nước thông qua đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, đề cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng suất lao động.
- Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
3. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Triển khai quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách ngay từ đầu năm; phấn đấu thu đạt và vượt dự toán. Tăng cường phối hợp giữa ngành thuế, hải quan với các cơ quan chức năng trong công tác quản lý thu.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục thuế; nuôi dưỡng nguồn thu; tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ các khoản thu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại thu hồi nợ thuế; giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng kéo dài; xử lý nghiêm vi phạm.
- Tổ chức điều hành, quản lý ngân sách đảm bảo dự toán giao đầu năm, chặt chẽ, đúng chế độ quy định; chủ động điều hành ngân sách phù hợp với tiến độ thu ngân sách. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 09/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức hội nghị, họp, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành các công trình dự án từ vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, tham gia sâu vào chuỗi giá trị để tăng năng suất, đặc biệt là có chính sách hỗ trợ nhằm chủ động tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Đẩy mạnh việc triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ trong doanh nghiệp nhằm đổi mới sản phẩm, quy trình, công nghệ, tổ chức quản lý và mô hình kinh doanh, là các yếu tố quan trọng, trực tiếp góp phần tăng năng suất.
+ Ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh nâng cao năng suất, chất lượng, uy tín, thương hiệu, khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.
+ Ươm tạo, thành lập và phát triển bền vững doanh nghiệp KH&CN với các sản phẩm hình thành từ nghiên cứu, chuyển giao KH&CN.
+ Phát triển thị trường KH&CN, nhất là kết nối cung cầu công nghệ để giúp doanh nghiệp tìm kiếm, đổi mới công nghệ tăng hiệu quả sản xuất.
+ Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (KNĐMST). Đặc biệt quan tâm tạo môi trường, hỗ trợ, hình thành và phát triển các dự án KNĐMST; xây dựng cơ sở hạ tầng, hoạt động hỗ trợ cho KNĐMST; hình thành các tổ chức trung gian, các nhóm khởi nghiệp sáng tạo.
+ Tăng cường xác lập, bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh nhằm tăng giá trị gia tăng trên thị trường.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển tài sản trí tuệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp và thị trường KH&CN, phát triển công nghệ sinh học. Trong năm 2020, tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Năm 2020 tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về một số chính sách hỗ trợ xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là hình thành và phát triển Quỹ KH&CN trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp để phát triển công nghiệp trên địa bàn theo định hướng tại Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 18/5/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết 86/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, trong đó chú trọng việc bố trí nguồn lực thực hiện chính sách nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp (lĩnh vực có năng suất lao động cao), giảm tỷ trọng nông nghiệp (lĩnh vực có nhiều lao động nhưng năng suất thấp) tiến tới góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2020; Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021-2025 nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu; ứng dụng máy móc thiết bị mới, tiên tiến vào sản xuất.
- Thực hiện Kế hoạch hành động áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp năm 2020 và xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2025 nhằm nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất và trong hoạt động thương mại thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng, phát triển mô hình phát triển công nghiệp nông thôn gắn với chuỗi liên kết sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của UBND tỉnh.
- Tăng cường các giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử 2020; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh; ứng dụng thương mại điện tử trong tiêu thụ, mua bán hàng hóa. Triển khai xây dựng Kế hoạch thương mại điện tử, logistic và kinh tế số Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025.
6. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, tập trung thu hút các dự án sử dụng dây chuyền công nghệ cao, hiện đại, các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, nhằm tạo ra các dự án động lực và cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong các KKT để tạo tiền đề cho việc hình thành khu vực phát triển công nghiệp nòng cốt trong các KKT và thu hút các nhà đầu tư khác.
- Tập trung cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; Tiếp tục rà soát, nghiên cứu những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách tại các Khu kinh tế, KCN để báo cáo UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư, xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng...
- Tiếp tục đồng hành tối đa với các nhà đầu tư, phối hợp với các đơn vị liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để các dự án triển khai đúng tiến độ, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát nhu cầu sử dụng, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư các Khu kinh tế, Khu công nghiệp; Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Tĩnh, các trường đào tạo và chính quyền địa phương trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp công đoàn, người sử dụng lao động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đoàn viên và người lao động về lợi ích, trách nhiệm tham gia nâng cao năng suất lao động; phát huy vai trò, trí tuệ của đoàn viên công đoàn, phát huy sáng kiến, sáng tạo, cải tiến quy trình sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao động...
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục kiên trì, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nội dung, giải pháp Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2019-2020 và những năm tiếp theo; ưu tiên nguồn lực và các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi kép kín từ sản xuất, đến bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu, tiến bộ kỹ thuật về khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là Công nghệ sinh học: giống, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất, xử lý môi trường; công nghệ về bảo quản, chế biến sau thu hoạch; công nghệ thông tin trong nhận dạng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tự động hóa một số khâu trong quá trình sản xuất nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy phân công lại lao động trong nông nghiệp, đưa sản xuất theo hướng chuyên sâu, chuyên canh, hàng hóa.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ nông nghiệp phù hợp, hiệu quả, trong đó kết lõi là củng cố, phát triển nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động các HTX nông nghiệp theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
- Triển khai các cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh đã ban hành; tham mưu rà soát đánh giá kết quả thực hiện các chính sách theo Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND và xây dựng, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết mới về một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh giai đoạn 2021-2025 (thay thế NQ số 123/2018/NQ-HĐND).
8. Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo hướng nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng, giá trị và thương hiệu các sản phẩm đặc sản, đặc trưng của địa phương; gắn với phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ nông thôn, từng bước đưa sản phẩm OCOP huyện vươn ra thị trường. Thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi khép kín từ sản xuất đến bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Tĩnh
- Tập trung mọi nỗ lực để tăng trưởng dư nợ nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu vốn vay có hiệu quả; trong đó tập trung ưu tiên vốn vay cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp và phát triển nông thôn gắn với việc thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới; lĩnh vực xuất khẩu; cho vay DNNVV, lĩnh vực công nghiệp và hỗ trợ, các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động và các dự án có hiệu quả.
- Chỉ đạo các TCTD quyết liệt hơn trong tiếp cận các thành phần kinh tế để tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong SX-KD, trong xây dựng phương án vay vốn, giải quyết các vướng mắc để thẩm định, cho vay.
- Thực hiện chủ trương điều hành lãi suất cho vay theo chủ trương của NH cấp trên. Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn NH, đồng thời góp phần hỗ trợ DN và người dân duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các hồ sơ, thủ tục vay, niêm yết, công khai, minh bạch về phí, hồ sơ, thủ tục vay vốn, về kết quả thẩm định, cho vay của TCTD góp phần cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng suất lao động.
- Tham mưu và triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi đến công tác tín dụng để hỗ trợ cho các khách hàng vay vốn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh. Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn đẩy mạnh tiếp cận, hướng dẫn và cho vay theo các chính sách ưu đãi của ngành, của UBND tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kĩ thuật số, nhất là trong quản lý, vận hành, khai thác GTVT, trong đó sử dụng trí tuệ nhân tạo; tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ kĩ thuật số, nhất là trong quản lý, vận hành, khai thác GTVT, trong đó sử dụng trí tuệ nhân tạo.
- Tiếp tục thực hiện tốt và tăng cường giải pháp nâng cao chất lượng các phần mềm, cơ sở hạ tầng thông tin ngành GTVT, đảm bảo không gặp sự cố.
- Nghiên cứu, xây dựng một số cơ sở giáo dục ở vùng thuận lợi đạt chất lượng cao, từng bước chuyển sang thực hiện tự chủ tài chính.
- Hoàn thiện, sắp xếp hệ thống các trường mầm non và phổ thông theo Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và hoạt động chuyên môn như: Quản lý theo dõi bệnh nhân trên phần mềm hệ thống Bệnh viện, quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử, tiến tới thực hiện bệnh án điện tử trong công tác điều trị.
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức, mạng lưới y tế theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
- Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn. Có chính sách thu hút và thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế. Khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong ...
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Chủ động cân đối thu - chi, nêu cao tinh thần tự chủ tự chịu trách nhiệm trong công tác điều hành và quản lý tài chính. Hạn chế việc sử dụng nguồn cấp ứng KCB BHYT của BHXH để chi lương tăng thêm, trích lập các quỹ khi chưa cân đối thu - chi.
- Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế vào lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh. Bố trí nguồn vốn đối ứng sẵn sàng cam kết tham gia các dự án đầu tư vào y tế do các bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Triển khai có hiệu quả các dự án sử dụng vốn vay ODA đầu tư vào y tế.
13. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Nghị quyết về quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho thị trường lao động. Chú trọng các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; phát huy hiệu quả hoạt động của 2 sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động; đồng thời làm tốt công tác tạo nguồn, nhất là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo; lồng ghép các chương trình, dự án mở rộng và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao kiến thức cho người nghèo để tạo việc làm tại chỗ. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh về mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về phòng chống ma túy, mại dâm, buôn bán người.
- Kịp thời tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản pháp luật mới cho chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên toàn tỉnh. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cho các đối tượng trực tiếp quản lý của cấp huyện, cấp xã.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thiết kế cơ sở; thẩm định, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình xây dựng theo quy định đảm bảo có chất lượng và kịp thời, tiết kiệm chi phí, kiến nghị các giải pháp thiết kế và áp dụng định mức đơn giá phù hợp.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ về chất lượng dự án đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tuân thủ quy hoạch, chất lượng công trình, an toàn và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng; nhà ở; quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn. Thực hiện nghiêm công tác quản lý trật tự xây dựng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về trật tự xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời và triệt để.
- Tăng cường quản lý về vật liệu xây dựng, kiểm soát chặt chẽ vật liệu đầu vào tại các công trình; triển khai, phát triển vật liệu xây dựng theo quy hoạch phát triển VLXD được duyệt; tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển và sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ trình của Chính phủ, từng bước thay thế dần việc sản xuất vật liệu xây dựng bằng đất sét nung; chỉ đạo các đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm vật liệu xây dựng công bố hợp quy xác định chất lượng sản phẩm theo quy định.
15. Sở Thông tin và Truyền thông
- Sửa đổi, bổ sung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh phiên bản 2.0 theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0; tiếp tục hoàn thiện thể chế về xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử theo định hướng phát triển Chính quyền số và kinh tế số. Tham mưu Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và kinh tế số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng Chiến lược chuyển đổi số của tỉnh, phù hợp với chiến lược chuyển đổi số quốc gia để tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, chuẩn bị cho giai đoạn 2026-2030 trình UBND.
- Kết nối các doanh nghiệp ICT với doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp để xây dựng, áp dụng các công nghệ mới vào quá trình sản xuất, kinh doanh thúc đẩy tăng năng suất lao động.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong vấn đề nâng cao năng suất lao động, chủ động tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và thực hiện sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương:
+ Hoàn thành việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm tại các cơ quan, tổ chức hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở các Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã có hiệu lực thi hành theo đúng quy định.
+ Tham mưu đẩy nhanh việc sắp xếp, tinh giản bộ máy, giảm biên chế, số lượng người hưởng lương từ ngân sách theo tinh thần Nghị quyết 27 và Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 39 của HĐND tỉnh theo chỉ tiêu đến năm 2021 phải giảm được ít nhất 10%.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút, tuyển dụng và sử dụng nhân tài, nhất là các lĩnh vực mà tỉnh đang thiếu (tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy hiệu quả năng lực, sở trường).
- Tăng cường hiệu quả và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, phát triển quan hệ hợp tác kinh tế với các nước có quan hệ hữu nghị truyền thống và đối tác chiến lược với nước ta nhằm thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài để góp phần thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương khai thác có hiệu quả hợp tác với các đối tác, doanh nghiệp nước ngoài đã có và tích cực xây dựng, ký kết các thỏa thuận mới trên cơ sở tìm hiểu kỹ tiềm năng, điểm tương đồng và các hợp tác cụ thể, thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm mang tính liên kết vùng, qua đó mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn lực về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý.
- Phối hợp với các ngành, địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo chiều sâu, sát với nhu cầu của các HTX.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác, HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, hướng đến xuất khẩu. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các HTX điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong các HTX.
- Tuyên truyền, vận động các HTX ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm;
Tham gia tích cực trong việc tham mưu xây dựng các cơ chế chính sách về kinh tế tập thể, HTX của Trung ương, tỉnh để thúc đẩy HTX phát triển.
19. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn cải thiện chất lượng môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
- Xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý (theo công nghệ hiện đại) chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Đề xuất, triển khai thực hiện các Đề tài, Dự án nghiên cứu chống biến đổi khí hậu tại các khu vực dễ bị ảnh hưởng để đảm bảo ổn định sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.
- Xây dựng, hoàn thành Đề án tích tụ tập trung ruộng đất phục vụ áp dụng cơ giới hóa, nâng cao năng suất ngành nông nghiệp.
- Phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh; rà soát kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để đảm bảo quyền lợi và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc thị trường, quản trị doanh nghiệp theo chuẩn mực hiện đại
- Hoàn thiện chính sách pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước về thanh tra: Nội dung thanh tra phải bao quát được tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; nhất là những vụ việc gây bức xúc xã hội, được dư luận quan tâm, đảm bảo những hạn chế, thiếu sót trong quá trình quản lý để khắc phục.
- Chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra: Ngoài các cuộc thanh tra theo kế hoạch, tập trung thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh xử lý. Tạo môi trường pháp lý an toàn, lành mạnh, góp phần thúc đẩy đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Giải quyết kịp thời, đúng chính sách pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân, tổ chức. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đặc biệt là tuyên truyền pháp luật về PCTN, các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, bảo vệ người tố giác hành vi tham nhũng...
- Tham gia xây dựng văn bản pháp luật: Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý bất cập, những thiếu sót sơ hở được phát hiện qua công tác thanh tra; từ đó đề xuất các giải pháp cải cách các thủ tục hành chính còn bất cập, rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân khi tiếp xúc, thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước.
22. Các cơ quan lực lượng vũ trang (BCH Quân sự tỉnh, Công an, Biên phòng)
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ LLVT trong toàn tỉnh; triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện nghiêm Chỉ thị số 98/CT-BQP ngày 26/10/2019 của Bộ Quốc phòng về tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trong tình hình mới.
- Tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động lao động, sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ công việc, giải quyết tốt mọi vấn đề môi trường đảm bảo cho hoạt động lao động, sản xuất phát triển bền vững.
23. Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh:
- Đổi mới nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư.
- Thực hiện kịp thời, có hiệu quả trong việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư; triển khai các hoạt động kết nối doanh nghiệp, thiết lập hệ thống thông tin đối thoại giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính của tỉnh. Thường xuyên rà soát, đôn đốc các ngành, địa phương nâng cao trách nhiệm thực hiện quy chế phối hợp trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư theo Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Nắm bắt kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Làm tốt vai trò đầu mối theo dõi, thực hiện Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp ban hành tại Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến, phản ánh kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan giải quyết, xử lý nghiêm cán bộ công chức chậm trễ xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, có hành vi nhũng nhiễu, làm khó doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1. Để đảm bảo sự thống nhất trong điều hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch một cách hiệu quả, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đề ra.
2. Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện để góp phần tăng năng suất lao động quốc gia, của tỉnh, ngành và địa phương. Định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, nhiệm vụ được phân công; kiến nghị những khó khăn, vướng mắc, khó khăn (nếu có) và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh để tổng hợp Báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 322/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nâng cao Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định mức chi thù lao cho cộng tác viên tại xã tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và hoạt động y tế khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- 4Công văn 1777/UBND-KGVX năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 về quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 10Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về phát triển công nghệ sinh học tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 11Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh
- 14Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 15Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 16Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 322/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nâng cao Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 18Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định mức chi thù lao cho cộng tác viên tại xã tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và hoạt động y tế khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- 19Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 20Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 21Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020
- 22Chỉ thị 98/CT-BQP năm 2019 về tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trong tình hình mới do Bộ Quốc phòng ban hành
- 23Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Công văn 1777/UBND-KGVX năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 57/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Dương Tất Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định