ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Cà Mau, ngày 04 tháng 6 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở; bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn; cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Đến năm 2020:
- Duy trì 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- Duy trì thành quả 100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Phấn đấu 100% trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Phấn đấu 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe; hoàn thành việc đầu tư trạm y tế ở các xã; đến cuối năm 2018 có 95% người cao tuổi hoàn thành lập hồ sơ quản lý và chăm sóc sức khỏe.
3. Đến năm 2025:
- Duy trì 100% số trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện; 100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi: Y tế cơ sở gồm y tế huyện, thành phố thuộc tỉnh; y tế xã, phường, thị trấn và y tế khóm, ấp.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở
a) Tổ chức thống nhất trong toàn tỉnh mô hình trung tâm y tế huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là trung tâm y tế huyện) thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng; các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có) và trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã) trên địa bàn huyện là đơn vị chuyên môn thuộc trung tâm y tế huyện, số lượng người làm việc tại trạm y tế xã nằm trong tổng số người làm việc của trung tâm y tế huyện được xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương.
b) Thực hiện phân loại các trạm y tế theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư cho phù hợp.
- Phòng khám đa khoa khu vực: Có chức năng khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
- Trạm y tế xã/phường/thị trấn: Có chức năng sơ cấp cứu, khám chữa bệnh ngoại trú, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở
a) Các trạm y tế xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ; thực hiện mô hình hoạt động theo nguyên lý bác sỹ gia đình và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên khi cần thiết.
b) Các trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản; thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã.
Các trung tâm y tế huyện không có giường bệnh lập kế hoạch phối hợp với bệnh viện huyện, bệnh viện trên địa bàn thống nhất sử dụng kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng.
Các bệnh viện huyện, bệnh viện trên địa bàn có trách nhiệm chỉ đạo và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho y tế xã/ phường.
c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn, có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; tham gia phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
d) Thực hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa y tế xã với y tế huyện để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; kết nối với Sở Y tế, bảo hiểm y tế; quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế xã, huyện.
Phòng khám đa khoa khu vực/trạm y tế xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch lập hồ sơ và quản lý, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi đạt > 95% đến năm 2018.
Từng bước xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử.
đ) Các cơ sở y tế huyện, y tế xã, y tế khóm, ấp phải tích cực tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe, chất lượng cuộc sống, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sỹ ở trung tâm y tế và bệnh viện huyện để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho trạm y tế xã/phường để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân. Trung tâm y tế huyện/thành phố lập kế hoạch luân chuyển bác sĩ, hỗ trợ cho y tế xã/phường.
b) Tiếp tục đào tạo nhân lực y tế theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo nguồn lực nhân viên y tế thực hành y học gia đình và duy trì bác sỹ cho y tế xã với chương trình đào tạo và thời gian phù hợp; tăng cường đào tạo nhân viên y tế khóm, ấp. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở. Đối với các bệnh viện huyện cần tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa sâu để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại địa phương, giảm tải bệnh viện tuyến trên.
c) Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trung tâm y tế xuống trạm y tế xã/phường và từ trạm y tế xã/phường lên trung tâm y tế để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y tế cơ sở.
4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở
a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nâng mức hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo, người tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Các cơ sở y tế có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tăng cường khám chữa bệnh cho người bệnh có bảo hiểm y tế tại trạm y tế.
b) Bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế xã, huyện để tăng khả năng đáp ứng dịch vụ y tế cho người có và không có thẻ bảo hiểm y tế ngay tại y tế cơ sở.
c) Lập Kế hoạch áp dụng mức giá, cơ chế thanh toán bảo hiểm y tế đối với phòng khám bác sỹ gia đình tích hợp với trạm y tế (trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình); tổ chức khám bệnh tại nhà cho một số trường hợp và đối tượng đặc biệt; khám và tư vấn sức khỏe; thăm khám, chăm sóc thai sản tại nhà trong một số trường hợp đặc biệt; tổ chức các đợt khám bệnh, chữa bệnh lưu động của trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện tại ấp, khóm theo định kỳ nhất là cho đối tượng người cao tuổi, người dân xã đảo.
d) Xây dựng kế hoạch áp dụng gói dịch vụ y tế cơ bản do mạng lưới y tế cơ sở cung cấp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, trong đó xác định rõ phần do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả, phần do người bệnh chi trả khi có chủ trương của Bộ Y tế. Từng bước triển khai thực hiện thanh toán theo định suất đối với khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại y tế cơ sở.
đ) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Thực hiện phân loại và giao quyền tự chủ cho các trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện theo Đề án tự chủ của ngành Y tế Cà Mau.
e) Rà soát, sửa đổi, phân bổ định mức chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện phù hợp với từng huyện và điều kiện địa lý, mô hình bệnh tật nhất là các huyện có địa bàn rộng, dân cư ít; bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế ấp; xây dựng và ban hành mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế xã.
g) Tham mưu Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích và tăng cường sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn. Cho phép các trạm y tế xã/phường hợp tác với trường học, với y tế tư nhân để thực hiện việc quản lý, khám chữa bệnh cho học sinh, cho nhân dân theo chủ trương chung của Bộ Y tế.
5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở
a) Đối với y tế tuyến huyện: Sử dụng ngân sách Trung ương hỗ trợ (nếu có), ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống y tế cơ sở, trong đó ưu tiên đầu tư các trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện có cơ sở xuống cấp, không bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Đối với các trung tâm y tế không có giường bệnh cần thành lập phòng khám đa khoa thuộc trung tâm để tạo điều kiện cho y, bác sĩ có cơ sở phát huy tay nghề và phục vụ sức khỏe cho nhân dân địa phương.
b) Đối với trạm y tế xã: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tập trung đầu tư cho các trạm y tế xã theo các nguyên tắc sau:
- Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã ven biển; xã thuộc vùng khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xã chưa có trạm y tế xã do mới chia tách, bị phá hủy do thiên tai, thảm họa (nếu có); xã đảo thanh niên.
c) Nguồn vốn đầu tư
- Ngân sách địa phương: Ưu tiên cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho y tế cơ sở.
- Vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu khác từ ngân sách Trung ương; vốn ODA đầu tư cho y tế cơ sở.
- Từ ngân sách sự nghiệp y tế theo đầu dân hàng năm.
- Từ nguồn kết dư 20% quỹ khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
* Tổng kinh phí dự toán | : 300 tỷ đồng. |
- Đầu tư giai đoạn 2018 - 2020 | : 150 tỷ đồng. |
Trong đó: |
|
+ Xây mới (bao gồm TTB) Trạm Y tế xã | : 28,5 tỷ. |
+ Sửa chữa nâng cấp (bao gồm TTB) Trạm Y tế xã | : 10,5 tỷ. |
+ Đầu tư khác | : 111 tỷ. |
- Đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 | : 150 tỷ đồng. |
Trong đó: |
|
+ Xây mới Trạm Y tế xã | : 34,5 tỷ. |
+ Sửa chữa nâng cấp Trạm Y tế xã | : 12,8 tỷ. |
+ Đầu tư khác | : 102,7 tỷ. |
* Về cơ cấu các nguồn vốn đầu tư: |
|
- Vốn Trung ương (55%) | : 165 tỷ đồng |
- Vốn địa phương (15%) | : 45 tỷ đồng. |
- Vốn xã hội hóa (30%) | : 90 tỷ đồng. |
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các quy trình chuyên môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở. Phê duyệt các danh mục kỹ thuật cho các loại hình bệnh viện huyện, trung tâm y tế có giường bệnh, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã/phường.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các chính sách để đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế cơ sở, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
c) Xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch của tỉnh, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế đảm bảo nguồn lực cho y tế cơ sở theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Y tế thực hiện nội dung đầu tư cho hoạt động trạm y tế xã về lĩnh vực nước sạch trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
4. Bảo hiểm xã hội Cà Mau
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành, địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế và tạo điều kiện cho người dân đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế xã/phường, phòng khám đa khoa khu vực.
b) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng và trình Bảo hiểm xã hội Việt Nam hỗ trợ cho các cơ sở y tế trang thiết bị, phương tiện chăm sóc sức khỏe ban đầu.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn huyện/thành phố. Bố trí ngân sách địa phương (cả chi đầu tư và chi sự nghiệp) cho Đề án; huy động các nguồn lực từ kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương, Chương trình mục tiêu y tế - dân số.
b) Bảo đảm đủ nhân lực, nguồn tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, chế độ để thu hút bác sỹ về làm việc tại tuyến y tế cơ sở.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Đề án và đề xuất các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc./.
- 1Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025
- 2Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025 tại Đồng Tháp
- 4Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 2207/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 4595/KH-UBND năm 2018 về phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2025
- 7Quyết định 2059/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới giai đoạn 2018-2020 tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển mạng lưới đối tác Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025
- 3Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025 tại Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 2207/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 4595/KH-UBND năm 2018 về phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2025
- 8Quyết định 2059/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới giai đoạn 2018-2020 tỉnh Vĩnh Long
- 9Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển mạng lưới đối tác Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2025
- Số hiệu: 57/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định