- 1Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 124/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1804/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 4468/QĐ-BNN-KTHT năm 2021 phê duyệt chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và giáo trình đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 919/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 3685/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Công văn 2405/BNN-KTHT về triển khai đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5591/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 27 tháng 5 năm 2024 |
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2024-2025
Thực hiện Quyết định số 3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 và Công văn số 2405/BNN-KTHT ngày 17/4/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2023; qua báo cáo và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 2559/SNN-PTNT ngày 21/5/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, nhất là nguồn nhân lực cao lĩnh vực nông nghiệp, phục vụ xây dựng nông thôn mới và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tạo thuận lợi cho lao động nông thôn tham gia các chương trình học nghề phù hợp với nhu cầu, trình độ và định hướng phát triển nông, lâm nghiệp, yêu cầu tạo việc làm, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động tại các địa phương.
2. Yêu cầu
- Các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của người học và định hướng phát triển nông lâm nghiệp của tỉnh, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã và nhu cầu thị trường lao động, đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo.
- Tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn phù hợp với định hướng, nhu cầu thực tế, đảm bảo mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
- Hỗ trợ đào tạo nhằm hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp để trở thành lực lượng chính trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có trình độ, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề và hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Tập trung đào tạo cho lao động nông thôn để thực hiện hiệu quả tiêu chí về lao động trong Bộ tiêu chí nông thôn mới và các hợp phần của các chương trình giai đoạn 2021-2025 (hợp phần du lịch nông nghiệp, nông thôn, OCOP, chuyển đổi số và phát triển kinh tế nông thôn...); góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế xã hội; đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và chuyển đổi số trong nông nghiệp; đào tạo nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2024-2025, đào tạo nghề cho 3.237 lao động nông thôn làm nông nghiệp, trong đó tập trung đào tạo để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Cụ thể:
+ Đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý các hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Đào tạo nghề Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp cho 31 người.
+ Đào tạo cho 3.206 lao động nông thôn tham gia các vùng nguyên liệu; lao động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp góp phần giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động và giảm nghèo bền vững, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh.
1.1. Số lượng người lao động tại khu vực nông thôn được hỗ trợ:
Giai đoạn 2024-2025, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn 3.237 người; cụ thể:
- Năm 2024 đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho 1.894 người, trong đó: đào tạo dưới 3 tháng cho 1.863 người và đào tạo sơ cấp nghề Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp cho 31 người.
- Năm 2025 đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho 1.343 người.
1.2. Đối tượng được hỗ trợ:
- Được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 tại Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa về Ban hành danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Giám đốc HTX nông nghiệp theo Quyết định số 4468/QĐ-BNN-KTHT ngày 17/11/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phê duyệt Chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và giáo trình đào tạo nghề “Giám đốc HTX nông nghiệp” phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
2.1. Kinh phí từ các hoạt động phát triển giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các Chương trình, Đề án khác có liên quan (Chính sách hỗ trợ theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính gồm: Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023, Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 và Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 3 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025).
2.2. Tổng kinh phí đào tạo giai đoạn 2024-2025: 6.168 triệu đồng (Sáu tỷ một trăm chín mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng):
Vốn thực hiện từ Chương trình Nông thôn mới tại Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 22/8/2022 của HĐND tỉnh về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 28/3/2024 của HĐND tỉnh về Điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 đã được ban hành tại Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 22/8/2022 và Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 của HĐND tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác cho các hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
(Chi tiết phụ lục kèm theo)
- Đào tạo các nghề để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; các Chương trình, Đề án mà ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì gồm:
+ Bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 7/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Chương trình mỗi xã một sản phẩm tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Phát triển du lịch nông thôn tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 2/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Các Chương trình, Đề án trọng tâm khác của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” cho các Hợp tác xã nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu “80% Giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề” theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đào tạo nâng cao giá trị các sản phẩm chủ lực, phát triển sản phẩm OCOP, các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc vùng miền, gắn với du lịch nông nghiệp nông thôn. Đào tạo cho người lao động biết ứng dụng các công nghệ thông tin, áp dụng các quy trình sản xuất tốt, tiên tiến, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn; đào tạo nâng cao kỹ năng về quản lý, quản trị maketing, tài chính và biết xây dựng các phương án sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Kinh doanh nông nghiệp; dịch vụ nông nghiệp, nông thôn (du lịch và môi trường); các nghề mới, nghề giúp nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đào tạo cho người lao động nắm được các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp thông minh, quy trình kỹ thuật mới, công nghệ mới trong sản xuất, chế biến, quản lý vùng chuyên canh, truy xuất nguồn gốc, mô hình kinh tế tuần hoàn sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain từ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Bổ sung các nghề mới, nghề đặc thù thu hút nhiều lao động nông thôn và đáp ứng với các yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn trong thời gian tới: Dịch vụ nông nghiệp nông thôn, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản; kinh doanh nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp số; maketing, cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp.
- Đối với các nghề Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng khung chương trình, giáo trình giai đoạn trước, tiếp tục cập nhật, bổ sung những kiến thức, kỹ năng sản xuất, kinh doanh, chế biến mới, phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định.
- Đào tạo các nghề tại Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa về Ban hành danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; hàng năm báo cáo định kỳ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo và đề xuất phân bổ kế hoạch kinh phí thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan kiểm tra, giám sát; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương lựa chọn đối tượng, ngành nghề đào tạo, chương trình, giáo trình đào tạo và tổ chức các lớp đào tạo nghề gắn với định hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp nhằm gắn với nhu cầu sử dụng, yêu cầu tạo việc làm sau khi học nghề.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện rà soát danh mục ngành nghề nông nghiệp; mức chi phí đào tạo tại Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 và tổng hợp Danh mục đào tạo nghề đăng ký từ các địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành bổ sung Danh mục nghề đào tạo, mức phí đào tạo nghề; phối hợp Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trình UBND tỉnh ban hành để tổ chức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Chỉ đạo Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Văn phòng Điều phối Nông thôn mới cấp huyện tổ chức, triển khai hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho đối tượng người học thuộc Chương trình tại Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Rà soát nhu cầu, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ tham gia dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí của tỉnh, cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, đào tạo nghề, các mô hình dạy nghề hiệu quả, các gương điển hình sản xuất giỏi, nông dân đã thành công sau khi học nghề.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện rà soát, đề xuất bổ sung danh mục ngành nghề và mức chi phí đào tạo để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo nghề theo quy định. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Định kỳ hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề của các địa phương; đề xuất phân bổ kinh phí thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và dự toán kinh phí do các sở, ngành liên quan xây dựng, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động cho các đơn vị, địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, các chính sách ưu đãi về dạy nghề, giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn của địa phương đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển nông lâm nghiệp, yêu cầu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo và giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các lớp đào tạo nghề cho các đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021-2025 và Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đoàn thể trên địa bàn tích cực tham gia công tác rà soát, thống kê nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn, tư vấn học nghề và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn. Trong đó, ưu tiên dạy nghề đối với các đối tượng là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại đang thực hiện chương trình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp; lao động trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; nông dân đang tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề trên địa bàn. Đặt hàng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện và năng lực để tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; Giám đốc hợp tác xã, doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp tại địa phương; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Tổng hợp đề xuất kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp phù hợp với nhu cầu học nghề của người lao động và đảm bảo phù hợp với cơ cấu ngành nghề, định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong từng năm trong giai đoạn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh phí gửi Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm và giai đoạn đúng quy định hiện hành.
- Hàng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề trên địa bàn.
- UBND cấp huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã có trách nhiệm đối với việc xác nhận đối tượng lao động nông thôn tham gia đào tạo nghề nông nghiệp giai đoạn 2024-2025.
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo tình hình sử dụng, thanh, quyết toán các nguồn kinh phí đã được giao về Sở Tài chính; báo cáo kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đề nghị các tổ chức Chính trị - xã hội
- Hội Nông dân tỉnh: Chủ trì tổ chức tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; làm đầu mối tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với các mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề cho hội viên vào các hoạt động của tổ chức Hội. Hướng dẫn Hội đoàn thể cấp huyện đề xuất nhu cầu tổ chức các lớp đào tạo nghề lao động nông thôn gắn với các mô hình giải quyết việc làm, mô hình sản xuất kinh doanh của các cấp Hội, đoàn thể. Hướng dẫn hội viên vay vốn sau học nghề để vận dụng vào thực tế sản xuất, chăn nuôi và trồng trọt; giúp đỡ, hỗ trợ hội viên sau học nghề hình thành các tổ, đội, nhóm sản xuất.
8. Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
- Chủ động rà soát và xây dựng các chuẩn đầu ra, chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp, sản xuất theo chuỗi an toàn và các dịch vụ nông nghiệp.
- Phối hợp khảo sát nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Tích cực tham gia đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn, nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương thức đào tạo theo hướng tập trung đào tạo thực hành cho người học.
- Khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và tổ chức các lớp đào tạo nghề gắn với nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, giải quyết việc làm đầu ra cho người học.
- Đổi mới phương pháp đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc, đào tạo thực hành là chính, đào tạo tại nơi sản xuất.
9. Đối với các Doanh nghiệp, Hợp tác xã nông nghiệp
- Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo giáo dục nghề nghiệp các trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng được nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Cử người có đủ điều kiện tham gia đào tạo, xây dựng danh mục ngành, nghề; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp; tham gia hội đồng trường, hội đồng quản trị và hội đồng kỹ năng ngành hoặc nghề phù hợp.
- Thông tin, báo cáo chính xác, kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2024-2025
(kèm theo Kế hoạch số 5591/KH-UBND ngày 27/5/2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT | Địa phương | Trình độ | Số lượng người | Tổng mức kinh phí đào tạo | Giai đoạn 2024-2025 | |||
Năm 2024 | Năm 2025 | |||||||
Số lượng người | Dự toán kinh phí (triệu đồng) | Số lượng người | Dự toán kinh phí (triệu đồng) | |||||
1 | Huyện Khánh Sơn | Sơ cấp | 515 | 861 | 320 | 528 | 195 | 333 |
2 | Huyện Khánh Vĩnh | Sơ cấp | 976 | 1.823 | 453 | 864 | 523 | 958 |
3 | Thị xã Ninh Hòa | Sơ cấp | 401 | 742 | 301 | 572 | 100 | 170 |
4 | Huyện Vạn Ninh | Sơ cấp | 400 | 1.200 | 240 | 720 | 160 | 480 |
5 | Thành phố Cam Ranh | Sơ cấp | 275 | 600 | 160 | 357 | 115 | 243 |
6 | Huyện Cam Lâm | Sơ cấp | 330 | 462 | 195 | 291 | 135 | 171 |
7 | Huyện Diên Khánh | Sơ cấp | 340 | 480 | 225 | 300 | 115 | 180 |
8 | Tổng cộng |
| 3.237 | 6.168 | 1.894 | 3.633 | 1.343 | 2.535 |
- 1Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 124/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1804/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 4468/QĐ-BNN-KTHT năm 2021 phê duyệt chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và giáo trình đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 919/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 3685/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Công văn 2405/BNN-KTHT về triển khai đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Kế hoạch 5591/KH-UBND năm 2024 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2025
- Số hiệu: 5591/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần Hòa Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định