- 1Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 6Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Quyết định 1203/QĐ-TTg năm 2018 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau, quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Kết luận 54-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 357/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 11 tháng 3 năm 2021 |
Căn cứ Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025 đã được nêu tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn); Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương.
- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các Sở, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện.
1. Mục tiêu chung
a) Nông nghiệp: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi giá trị; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với du lịch và xây dựng nông thôn mới; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, cơ giới hóa theo hướng hiện đại để nâng cao giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc.
b) Nông dân: Nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần người dân nông thôn; nông dân được đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng công nghệ cao; đủ điều kiện, khả năng làm chủ nông thôn mới, nông thôn tiên tiến.
c) Nông thôn: Có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ gắn với quá trình đô thị hóa; giữ gìn bản sắc văn hóa; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; hệ thống chính trị vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Về nông nghiệp
Tăng trưởng GRDP nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 1,1%/năm. Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 0,93%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 55,90% - 0,20% - 43,90%.
Giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp gấp 1,6 - 1,8 lần so với năm 2019, ước đạt 120 - 130 triệu đồng/ha (giá so sánh năm 2010). Giá trị sản xuất trồng trọt đạt 245 triệu đồng/ha; tỷ lệ diện tích trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt 62,4%.
Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 200 nghìn tấn, trong đó: sản lượng khai thác chiếm 60%, sản lượng nuôi trồng chiếm 40% tổng sản lượng thủy sản.
b) Về nông dân
- Tỷ lệ lao động nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 18% tổng số lao động của thành phố. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho 35.000 lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn chiếm 70-80%.
- Thu nhập bình quân người dân nông thôn đạt 80 triệu đồng/người/năm, gấp 1,6 - 1,7 lần so với 2019.
- Không còn hộ nghèo ở khu vực nông thôn (theo chuẩn quốc gia). Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%. Tỷ lệ hộ nông dân được dùng nước sạch đạt 100%.
c) Về nông thôn
- Có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu theo Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở nông thôn đạt 95%. Có 60% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường. 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng ở khu vực nông thôn áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm môi trường. Hàm lượng các chất độc hại trong không khí ở khu vực dân cư nông thôn đạt quy chuẩn.
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là tập trung tuyên truyền những cách làm hay, mô hình tiêu biểu trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp với các đối tượng như: hình thức trực tuyến, phát thanh và truyền hình, đăng tải trên các trang thông tin điện tử, in ấn phẩm, cẩm nang, tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị tiếp xúc, đối thoại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
- Thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa năng suất thấp, kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có hiệu quả kinh tế cao; phát triển mạnh khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch; chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa, dành quỹ đất thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp; trong đó ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia vào sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Tiếp tục ưu tiên phát triển sản xuất các loại sản phẩm chủ lực, chương trình sản mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Đặc biệt tập trung triển khai hỗ trợ theo Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Chuyển đổi quy mô, hình thức từ quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình sang quy mô tập trung trang trại theo quy hoạch.
- Tập trung phát triển đội tàu khai thác thủy sản xa bờ với các trang thiết bị hiện đại, quản lý chặt chẽ việc khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU). Giảm mạnh việc nuôi trồng thủy sản lồng bè để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần tạo cảnh quan, thúc đẩy phát triển du lịch.
- Ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng loại cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất sau thu hoạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm sản, thủy sản; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao. Hình thành hệ thống logistic nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông sản, đặc biệt kiểm tra đột xuất về việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thủy sản, sản phẩm nông sản.
3. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm trong năm 2021; tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm. Xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025. Đến năm 2025, phấn đấu có 100% số xã cơ bản hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp về thủ tục đất đai, công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính...
- Xây dựng, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến tiêu thụ nông sản tại các địa phương có sản lượng nông sản lớn, thuận lợi về giao thông, lao động, logistic; lựa chọn các doanh nghiệp “đầu tàu” có năng lực về: vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường để dẫn dắt chuỗi liên kết giá trị đảm bảo hiệu quả. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản tại chỗ cho người nông dân.
- Xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025 và nhân rộng mô hình hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết vùng sản xuất tập trung. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã; nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả trong một số lĩnh vực như: quản lý chợ; dịch vụ điện, nước, vệ sinh môi trường; giống, vật tư, thiết bị trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển trang trại, nông trại hiện đại, sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao.
- Bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề truyền thống, các nghề mới và làng nghề mới gắn với bảo vệ môi trường, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
- Mở rộng mô hình du lịch nông nghiệp bền vững gắn với phát triển sản phẩm nông thôn đặc trưng, khác biệt của từng địa phương.
5. Xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội nông thôn, hải đảo
- Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững; đến năm 2025, không còn hộ nghèo khu vực nông thôn (theo chuẩn quốc gia); đa dạng hóa cách thức tạo việc làm thông qua tiếp cận các nguồn lực thị trường nhằm phát triển sản xuất và dịch vụ.
- Hỗ trợ người dân có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi sang mục đích sử dụng khác; thực hiện đúng chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm nguồn kinh phí hỗ trợ người dân chuyển đổi việc làm khi thu hồi đất.
6. Tiếp tục đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
- Tiếp tục xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, gắn với phát triển đô thị và kinh tế, đặc biệt là các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình phòng, chống thiên tai, công trình phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn.
- Đa dạng hóa nguồn lực gồm Nhà nước và các thành phần kinh tế để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu ở khu vực nông thôn.
- Cơ cấu lại hệ thống cảng cá trên địa bàn thành phố theo quy định (tập trung cảng cá Ngọc Hải, cảng cá Trân Châu...), xây dựng trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp; ưu tiên đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, phổ biến các giống mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới:
Sản xuất trồng trọt: sản xuất lúa, rau an toàn, hoa, cây cảnh bằng giống chất lượng cao; sử dụng chế phẩm sinh học, phân bón, giá thể hữu cơ, ứng dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, quy trình tưới tiết kiệm nước, nhà kính, nhà lưới,...
Sản xuất chăn nuôi: phát triển đàn lợn ngoại, gà lông màu trong trang trại bằng các giống năng suất, chất lượng, sử dụng hệ thống chuồng kín, hệ thống điều hòa nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn tại chuồng, kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo quy chuẩn... đáp ứng tiêu chuẩn VietGAPH và xuất khẩu.
Sản xuất thủy sản: nuôi trồng các giống thủy sản chủ lực như tôm thẻ chân trắng, cá rô phi, nhuyễn thể... bằng các giống có năng suất, chất lượng, sử dụng chế phẩm sinh học, đẩy mạnh nuôi công nghiệp, thâm canh, tăng thêm vụ đông, nuôi trong nhà bạt, nhà kính, áp dụng quy trình nuôi tuần hoàn tái sử dụng nước. Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ, hiện đại hóa đội tàu khai thác về thông tin liên lạc, hệ thống dự báo tìm kiếm ngư trường, trang thiết bị đánh bắt, hầm bảo quản tiên tiến... Áp dụng công nghệ số, viễn thám, sử dụng vệ tinh để quản lý nguồn lợi thủy sản và đội tàu khai thác.
Sản xuất lâm nghiệp: xây dựng hệ sinh thái rừng nhiều tầng, kết hợp cây phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ 4.0 trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển thị trường, tài sản trí tuệ, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn.
- Đổi mới và nâng cấp chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng, triển khai chương trình, đề án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm đảm bảo an sinh xã hội nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nông dân sản xuất các ngành hàng chủ lực; nông dân của các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, trọng điểm; lao động trong các trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và xuất khẩu lao động nông nghiệp.
8. Chủ động hợp tác trong nước và hội nhập quốc tế
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn giữa thành phố Hải Phòng với các tỉnh phía Bắc. Hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường Đại học để có sự hỗ trợ nghiên cứu, đánh giá tài nguyên, dự báo tình hình kinh tế nông nghiệp, nông thôn; chuyển giao kỹ thuật mới, giống cây trồng, vật nuôi...
- Tăng cường tiếp cận các thị trường nông sản quan trọng; nhất là các đối tác lớn về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Tích cực tham gia các hội thảo, hội chợ thương mại, trao đổi kỹ thuật,... để quảng bá các sản phẩm nông sản của thành phố.
- Phổ biến sâu rộng những nội dung hiệp định, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Vận động các tổ chức quốc tế có quan hệ hợp tác với thành phố để có sự chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tư vấn nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn và trình độ quản lý trong nông nghiệp. Tổ chức thăm quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm tại các nước có nền nông nghiệp tiên tiến theo từng chuyên đề và lĩnh vực.
- Hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án thích ứng và chủ động trước mọi tình huống.
- Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển; bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ rừng, bảo vệ động vật, thực vật hoang dã.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ mới tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiên tiến phục vụ công tác kiểm soát, quan trắc môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi. Đẩy mạnh sản xuất theo phương thức hữu cơ, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp. Nghiên cứu, sản xuất các giống thủy sản, vật nuôi, cây trồng chịu hạn, mặn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; triển khai hiệu quả các nội dung và giải pháp để nâng cao ý thức của nhân dân trong bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách do Trung ương và thành phố ban hành.
- Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; có cơ chế khoanh nợ, dãn nợ để vay mới với lãi suất ưu đãi khi vay vốn đầu tư vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thực hiện chính sách bảo hiểm, ưu đãi thuế phù hợp với thực tế sản xuất cho một số ngành hàng chủ lực, sản phẩm có có lợi thế.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai Chương trình hành động của Ban Bí thư và Chính phủ đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Lồng ghép các nội dung nhiệm vụ vào công tác chỉ đạo điều hành chung của ngành để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; các nhiệm vụ và giải pháp Chính phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách quy định, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong bố trí nguồn lực và thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát, tổng hợp đề xuất dự án của các địa phương đề nghị hỗ trợ theo quy định của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, cân đối hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực nhà nước, nguồn vốn của các tổ chức tài chính quốc tế và các thành phần kinh tế xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình phục vụ phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng thương mại ở nông thôn.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi chính sách về phí, lệ phí trong lĩnh vực được cấp có thẩm quyền giao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp trong dự toán chi đã được duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương tham gia sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và địa phương liên quan rà soát diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả nhằm chuyển đổi sang đất nuôi trồng các loại cây, loại con khác có hiệu quả hơn và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đảm bảo sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực; thực hiện nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang đất “công nghiệp và dịch vụ nông thôn” đảm bảo công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, quyền lợi của Nhà nước và nhà đầu tư, không để xảy ra khiếu kiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan đề xuất các kế hoạch, giải pháp đảm bảo môi trường tại khu vực nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan tiếp tục đẩy mạnh và ưu tiên triển khai các Chương trình của Quốc gia và của thành phố về khoa học và công nghệ có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng vệ thương mại, chủ động ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu; bám sát chỉ đạo của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập khẩu, phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp các quy định liên quan nhằm phát triển xuất khẩu nông sản và bảo vệ ngành nghề sản xuất trong nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và các địa phương nghiên cứu xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động thương mại liên quan đến ngành nghề ở nông thôn, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách về giảm nghèo, đề xuất xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh...) và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc kiện toàn tổ chức bộ máy của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát lại tổ chức thú y, bảo đảm các điều kiện về cán bộ và phương tiện, kịp thời phòng, khống chế và dập tắt các dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm, thủy sản, tăng cường kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương tham mưu các văn bản chỉ đạo thực hiện trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuyên truyền những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả, các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời theo dõi, chấn chỉnh, xử lý những thông tin không chính xác, sai lệch trên báo chí và trên mạng internet về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp nội dung, thông tin tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt; công khai các tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường, khai thác nguồn lợi thủy sản...
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn khai thác, phát triển các mô hình, sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện hạ tầng, sản phẩm đặc thù và quy hoạch mở rộng không gian du lịch của thành phố.
- Chủ trì hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới theo quy định.
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đánh giá, thẩm định đối với lĩnh vực nhà ở theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025 ban hành theo Quyết định số 3376/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
12. Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hiệu quả các công tác về tư vấn, hỗ trợ xúc tiến thương mại, cung cấp các dịch vụ đào tạo, khoa học và công nghệ, bồi dưỡng nguồn nhân lực,... cho các tổ chức, doanh nghiệp, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố. Tổ chức các hoạt động liên kết giữa các tổ chức, doanh nghiệp, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Đầu mối tổng hợp các nguyện vọng, nhu cầu, kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp, Hợp tác xã; đề xuất với thành phố và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, giải quyết khó khăn, vướng mắc, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
13. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả các Nghị định của Chính phủ: số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015, số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục đơn giản hóa thủ tục vay vốn; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thị trường tín dụng vi mô, phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính mới phù hợp với khu vực nông thôn bao gồm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền giá trị nhỏ, tiết kiệm, bảo hiểm; tăng cường củng cố, chấn chỉnh, đảm bảo các tổ chức tài chính vi mô và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn, bền vững, đúng mục tiêu.
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương tăng cường kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao, các doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
14. Đề nghị Hội Nông dân thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở ngành có liên quan, các địa phương thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp Hội, hội viên, nông dân, người dân trên địa bàn thành phố về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân và chương trình xây dựng nông thôn mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ chính trị; các chủ trương, chương trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình xây dựng nông thôn mới; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, quận và các tổ chức chính trị - xã hội
- Ủy ban nhân dân các huyện, quận căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý xây dựng Kế hoạch thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, đơn vị mình. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả thực hiện để đề ra biện pháp giải quyết cụ thể, hiệu quả.
Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình; tổ chức triển khai thực hiện; trước ngày 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 31/12 hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận và các đơn vị liên quan chủ động đề xuất, gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 410-KH/TU về thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 2706/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 10224/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kế hoạch 194-KH/TU triển khai Kết luận 54-KL/TW và Quyết định 357/QĐ-TTg về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 36-CT/TU về thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Quyết định 99-QĐ/TW do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 6Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Quyết định 1203/QĐ-TTg năm 2018 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau, quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Kết luận 54-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 357/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 410-KH/TU về thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Quyết định 2706/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Kế hoạch 10224/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kế hoạch 194-KH/TU triển khai Kết luận 54-KL/TW và Quyết định 357/QĐ-TTg về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 36-CT/TU về thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Quyết định 99-QĐ/TW do tỉnh Bình Định ban hành
Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình hành động 84-CTr/TU thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/03/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định