Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10224/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 28 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 194-KH/TU, NGÀY 14/8/2020 CỦA TỈNH ỦY KHÁNH HÒA VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 54-KL/TW, NGÀY 07/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XII) VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 357/QĐ-TTG, NGÀY 10/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 (KHÓA X) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN

Căn cứ Kết luận số 54-KL/TW, ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-TTg, ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Kế hoạch số 194-KH/TU, ngày 14/8/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa triển khai thực hiện Kết luận số 54-KL/TW, ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) và Quyết định số 357/QĐ-TTg, ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 194-KH/TU ngày 14/8/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược lâu dài và là một trong những ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa trong những năm tới. Tập trung phát triển nền nông nghiệp theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ cao, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; đẩy nhanh việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và chất lượng đời sống của dân cư nông thôn.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ngành nông- lâm- thủy sản bình quân từ 2 - 3%/năm.

- Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn đến năm 2025 tăng trưởng tối thiểu từ 1,32 lần so với năm 2020.

- Bảo đảm ổn định 100% dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, trong đó tỷ lệ người dân được tiếp cận nước sạch theo Quy chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 70%.

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia, phấn đấu đến cuối năm 2025 có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, không còn xã dưới 15 tiêu chí và các xã, thôn đặc biệt khó khăn phải cơ bản hoàn thành các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu; những địa phương đã được công nhận đạt chuẩn cần tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu, phấn đấu có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố Cam Ranh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 20% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.

- Bảo đảm sản lượng lương thực toàn tỉnh đạt trên 290.000 tấn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và trên địa bàn tỉnh.

- Bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 46,5% trở lên (bao gồm cả diện tích huyện Trường Sa); bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên, nâng cao chất lượng và giá trị rừng trồng, giảm thiểu số vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.

2. Yêu cầu

Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể và địa phương xây dựng Kế hoạch hành động, cụ thể hóa và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X nhằm đạt các mục tiêu đề ra.

II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý được giao, các sở, ban, ngành có liên quan, Hội, đoàn thể và địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt thực hiện Kết luận số 54-KL/TW, ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Kế hoạch số 194-KH/TU, ngày 14/8/2020 của Tỉnh ủy

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra, nhất là thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Đổi mới, đa dạng hình thức, phương pháp tuyên truyền phù hợp với các đối tượng, coi trọng việc phổ biến những cách làm hay, mô hình tốt trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh triển khai các phong trào thi đua thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở, để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; chấn chỉnh những đơn vị thực hiện chưa tốt, không hoàn thành nhiệm vụ và biểu dương những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X.

2. Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển hàng hóa quy mô lớn, tập trung theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất nguyên liệu, bảo quản, chế biến và tiêu thụ trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, phù hợp với nhu cầu thị trường, bảo đảm an toàn thực phẩm; giải quyết xử lý chất thải trong quá trình sản xuất để bảo vệ môi trường sống của người dân nông thôn.

- Tiếp tục rà soát, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp theo 03 trục sản phẩm (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, sản phẩm đặc sản của địa phương) để thực hiện có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”; trong đó, Nhà nước tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm để hỗ trợ cho việc tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, tạo niềm tin cho người tiêu dùng.

- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với công nghiệp chế biến, nhằm phát triển sản phẩm theo xu hướng thị trường và có giá trị cao thúc đẩy các nông sản có thế mạnh; thực hiện tốt việc chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang đất nuôi trồng các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả hơn theo đúng quy hoạch, kế hoạch. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp làm đầu tàu dẫn dắt, phát triển nông sản giá trị cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, góp phần tăng năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị nông sản nhất là các mặt hàng chủ lực, thế mạnh của tỉnh.

b) Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp, phát triển công nghiệp, ngành nghề dịch vụ ở nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả lao động, tăng thu nhập, chất lượng đời sống người dân khu vực nông thôn.

Tăng cường đầu tư, ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng loại cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất sau thu hoạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản. Hình thành hệ thống logistic nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.

Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, các ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa trên cơ sở giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

3. Thực hiện xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn

a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nhất là các địa phương còn nhiều khó khăn nhằm hoàn thành và nâng cao chất lượng các mục tiêu xây dựng nông thôn mới như Nghị quyết đã đề ra tới năm 2020 và theo đúng yêu cầu tại Kết luận số 54-KL/TW.

b) Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống tinh thần của người dân nông thôn, hỗ trợ làm giàu, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, vay vốn làm ăn; tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, góp phần ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế nông thôn.

Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, xây dựng thiết chế văn hóa; tích cực phát động phong trào các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững.

c) Xây dựng, thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2030 gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với yêu cầu đô thị hóa, nhất là các khu vực ven các đô thị lớn. Nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, bình an, giàu bản sắc văn hóa truyền thống.

4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp

a) Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, khuyến khích và tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp nông nghiệp. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

b) Triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW, ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

Xây dựng đề án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức liên kết giữa nông dân, tổ chức hợp tác của nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản để nâng cao thu nhập cho người dân và chuyển đổi cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn.

Tăng cường hỗ trợ cho các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ và phát triển thị trường nhằm hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khuyến khích vận động người dân tham gia hợp tác xã.

c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; hoàn thành sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

5. Tiếp tục đầu tư phát triển nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

a) Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, gắn với phát triển đô thị và toàn nền kinh tế, đặc biệt là các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông; công trình phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; công trình phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn.

b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, Luật Thủy lợi và Luật Phòng, chống thiên tai. Phát triển thủy lợi đa mục tiêu để phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro thiên tai, chủ động đối phó trong mọi tình huống, đặc biệt là ngập lụt, bão lũ, hạn hán, sạt lở, xâm nhập mặn.

c) Đa dạng hóa nguồn lực của Nhà nước và các thành phần kinh tế để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu ở khu vực nông thôn. Khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công.

d) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn và gia đình, chỉ đạo việc lồng ghép các nguồn lực, các chương trình, dự án hiện có để đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước nông thôn gắn với yêu cầu đầu ra về cấp nước bền vững và các tiêu chí về xã nông thôn mới, chú trọng thúc đẩy các giải pháp cấp, xử lý bể nước hộ gia đình.

6. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0, chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn

a) Khuyến khích và hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật phù hợp với cơ chế thị trường. Phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ. Khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0 trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản.

b) Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ và ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, chọn tạo, phổ biến các giống mới, các quy trình sản xuất chế biến và tiêu thụ nhằm tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, đảm bảo vệ sinh thực phẩm, ứng phó biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả cạnh tranh, hiệu quả của ngành. Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất; đẩy mạnh đăng ký bảo hộ sản phẩm, bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm.

c) Tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên kết sản xuất tạo hiệu quả thực sự trong liên kết, đặc biệt là đúc kết nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện sản xuất của nông dân; phát huy mạnh vai trò của các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đầu mối tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

Đổi mới nội dung và phương pháp khuyến nông theo hướng sản xuất gắn với thị trường; chuyển đổi sản xuất hướng tới xuất khẩu, trong đó chủ động xây dựng các mô hình khuyến nông phục vụ chuyển đổi mạnh mẽ tái cơ cấu nông nghiệp.

7. Đổi mới và nâng cấp chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Thực hiện các giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở nông thôn; xây dựng, triển khai chương trình, đề án cụ thể đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm đảm bảo an sinh xã hội nông thôn; hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và xuất khẩu lao động nông nghiệp. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn gắn theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phương và định hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp ở khu vực nông thôn theo thế mạnh của từng vùng và địa phương.

8. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái nông thôn

a) Nâng cao trình độ thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 65-KH/TU, ngày 06/12/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW và Công văn số 3531-CV/TU, ngày 10/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai Kết luận số 56-KL/TW, ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án thích ứng và chủ động trước mọi tình huống.

- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các dự án nghiên cứu, sản xuất các giống thủy sản, vật nuôi, cây trồng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.

b) Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển; bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp. Phát huy có hiệu quả các chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của rừng. Thực hiện chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển. Thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Quốc hội về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh, phát huy các tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng.

c) Triển khai hiệu quả các nội dung và giải pháp về bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Hạn chế lượng phát chất thải ô nhiễm ra môi trường, thực hiện chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm, thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ mới tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường. Chuyển đổi mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, đảm bảo an toàn thực phẩm, có chứng nhận, có truy xuất nguồn gốc. Đẩy mạnh sản xuất theo phương thức hữu cơ, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

d) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trong cấp nước nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, kinh phí từ các chương trình, dự án cho công tác đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông thôn, đầu tư sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn. Gắn điều kiện đầu tư với điều kiện về tổ chức quản lý khai thác và kết quả đầu ra về cấp nước bền vững và các tiêu chí về xã nông thôn mới. Chú trọng thúc đẩy các giải pháp cấp, xử lý, trữ nước hộ gia đình. Thực hiện công tác duy trì Bộ chỉ số Theo dõi - Đánh giá nước sạch nông thôn hàng năm. Tuyên truyền, tập huấn để nâng cao ý thức của người dân về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, triển khai hiệu quả các nội dung và giải pháp về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và quản lý cụ thể, phù hợp để giải quyết các vấn đề môi trường nhằm nâng cao các mô hình bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nông thôn. Xử lý rác thải ngay từ hộ gia đình, vận động di dời, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, công trình vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường, gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác bảo vệ môi trường nông thôn.

9. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực đa dạng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn

a) Nâng cao chất lượng xây dựng, hoàn thiện chính sách, về nông nghiệp, nông thôn. Căn cứ các cơ chế, chính sách của Trung ương, tiếp tục cụ thể hóa, vận dụng ở địa phương nhằm huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và nông dân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp. Vận dụng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cùng một địa bàn, trong đó quan tâm đầu tư ưu tiên vào các công trình phục vụ trực tiếp vào nhu cầu sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cư, các công trình phúc lợi xã hội; các công trình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới.

b) Hoàn thiện chính sách đất đai theo hướng quản lý chặt chẽ, bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai trên cơ sở hình thành thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, bảo vệ quyền lợi của nông dân. Tạo điều kiện cho nông dân sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng lúa để đạt thu nhập cao hơn.

c) Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chính sách theo hướng khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; tiếp tục hoàn thiện và triển khai cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho nông dân; tăng nguồn thu cho ngân sách cấp xã, huyện. Phát triển hệ thống bảo hiểm nông nghiệp.

d) Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn; đa dạng hóa các hình thức cho vay và cung ứng dịch vụ đối với dân cư ở khu vực nông thôn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp để vốn tín dụng trở thành một trong các kênh đầu tư quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

đ) Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; tạo cơ chế hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế khác ngoài nhà nước và vốn ODA và FDI.

10. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn

a) Tăng cường củng cố, hoàn thiện và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý chuyên ngành nông nghiệp phát triển nông thôn, các đơn vị sự nghiệp công lập vì mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp tỉnh, huyện; Ban Chỉ đạo cấp xã; phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cấp, từng ngành, từng phòng, ban cụ thể trong công tác, chỉ đạo, kiểm tra, phối hợp của các đơn vị liên quan tham gia thực hiện chương trình nhằm hoàn thành mục tiêu các Chương trình MTQG đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; kiện toàn Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

b) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính nhà nước, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm các điều kiện đầu tư kinh doanh, các thủ tục kiểm tra chuyên ngành không cần thiết. Thực hiện xây dựng hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh; giữ vững quốc phòng, an ninh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ chung

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát, tổ chức thực hiện thực hiện các kế hoạch, đề án, chính sách, chiến lược theo phụ biểu đính kèm Kế hoạch này. Tổ chức đánh giá, báo cáo tổng kết định kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).

2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và Hội, đoàn thể

a) Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Hội đoàn thể và địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện các văn bản, kế hoạch, đề án, chính sách đã được UBND tỉnh ban hành; tổ chức tổng hợp, đánh giá, báo cáo tổng kết định kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn trung ương và vốn cân đối ngân sách tỉnh để thực hiện các chương trình, đề án, dự án liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, như:

- Các Chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án của Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Các Chương trình, đề án, dự án của tỉnh: Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025; Đề án Tiếp tục đổi mới, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai để chủ động đối phó bão lũ, ngập lụt, sạt lở, hạn hán, xâm nhập mặn; phát triển rừng; các dự án hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các dự án thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh...

c) Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán đơn vị lập và khả năng cân đối của ngân sách; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định, đảm bảo thực hiện các nội dung nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo đúng Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

d) Sở Xây dựng

- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các quy định hiện hành tổ chức lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương sau khi có chủ trương của UBND tỉnh. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định chi phí quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các địa phương trên cơ sở đề xuất chủ đầu tư theo quy định.

- Hướng dẫn các địa phương việc công bố, xử lý các vướng mắc triển khai thực hiện các nội dung, dự án đầu tư theo quy hoạch nông thôn mới được phê duyệt.

đ) Sở Công Thương

Phối hợp với các sở: Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) thông qua công tác tuyên truyền, đào tạo tập huấn; triển lãm trưng bày sản phẩm đặc trưng do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các hội chợ xúc tiến thương mại tổ chức; tổ chức đánh giá, xếp loại các sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh; không để kéo dài năm sau; tăng cường hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại (tăng cường quảng bá, tham gia Hội chợ triển lãm, hội thảo...) nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở tiếp cận với các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước.

e) Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành có liên quan ưu tiên triển khai đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ các sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” và các chương trình khác trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành có liên quan tăng cường các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; triển khai, chuyển giao sản phẩm của các đề tài, dự án đã được nghiệm thu đạt kết quả tốt ứng dụng vào thực tiễn; đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao vào sản xuất; góp phần tăng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa của tỉnh trên thị trường trong nước và xuất khẩu; khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm, thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ mới tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

- Phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên mục truyền hình giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật cho người dân ứng dụng vào đời sống, sản xuất; xuất bản các bản tin giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp...

g) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Quốc hội về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh; triển khai lập hồ sơ địa chính, xây dựng dữ liệu địa chính đối với diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ để đưa vào sử dụng đúng mục đích, phát huy các tiềm năng kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng.

- Tập trung cụ thể hóa, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu rà soát, điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển các ngành và các sản phẩm chủ lực gắn với điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại quỹ đất, phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để tham mưu UBND tỉnh đẩy manh thực hiện việc tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao khi Luật đất đai năm 2013 được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực.

- Xử lý kiên quyết, triệt để các vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, bức xúc của người dân về đất đai, chấm dứt tình trạng khiếu kiện đông người vượt cấp, kéo dài, đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội.

- Thực hiện nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang “đất công nghiệp và dịch vụ nông thôn” đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, quyền lợi của Nhà nước và của nhà đầu tư, không để xảy ra tiêu cực, khiếu kiện.

h) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, chính sách về giảm nghèo; đánh giá, sơ kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; đánh giá hiệu quả của Chương trình đối với người nông dân, đặc biệt là ở các vùng khó khăn từ đó nghiên cứu, đề xuất xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh...).

i) Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn; những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả, các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

k) Sở Nội vụ

- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương tham mưu UBND tỉnh, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Khánh Hòa và Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp.

- Chủ trì, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng lãnh đạo, điều hành của cán bộ xã, kiến thức chuyên sâu cho từng chức danh công chức xã theo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

l) Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh

- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn cân đối nguồn vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thông tin, tuyên truyền, triển khai các chương trình tín dụng chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương của Chính phủ.

- Chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo các quyết định của UBND tỉnh Khánh Hòa.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phát huy vai trò, nâng cao chất lượng các báo, tạp chí, các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết, Kết luận. Xây dựng kế hoạch, tăng cường vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết, giám sát việc thực hiện; triển khai nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đề án, kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các chương trình, đề án về phát triển nông nghiệp, nông thôn có liên quan khác.

- Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan, các địa phương tham gia tích cực chương trình phát triển nông nghiệp; khuyến khích đẩy mạnh, mỗi quan hệ liên kết giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp. Tăng cường chủ thể của nông dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; phát động phong trào thi đua để hội viên nông dân chung sức, chung lòng quyết tâm xây dựng nông thôn mới.

- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị triển khai tăng cường thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền vai trò, nhiệm vụ của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới; xây dựng kế hoạch, tăng cường vận động nhân dân giám sát việc thực hiện và phản biện xã hội.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn; rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh; tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương gắn với các chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.

- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn.

- Định kỳ hàng năm (trước ngày 20/11) và 5 năm tiến hành đánh giá kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền.

Trên đây là Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch số 194-KH/TU, ngày 14/8/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa triển khai thực hiện Kết luận số 54-KL/TW, ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) và Quyết định số 357/QĐ-TTg, ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- NHNN Việt Nam - Chi nhánh tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức chính trị XH;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu VP, HB, TLe.
NN-9.18

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Hoàng

 

PHỤ LỤC:

CÁC VĂN BẢN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 194-KH/TU, NGÀY 14/8/2020 CỦA TỈNH ỦY KHÁNH HÒA TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 54-KL/TW NGÀY 07/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XII) VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 357/QĐ-TTG NGÀY 10/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 (KHÓA X) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 10224/KH-UBND ngày 28/9/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

TT

Nội dung văn bản

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời hạn hoàn thành

Hình thức văn bản

I

XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHIẾN LƯỢC

1

Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

sau khi Thủ tướng ban hành

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

2

Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

sau khi Thủ tướng ban hành

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

3

Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

sau khi Thủ tướng ban hành

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

4

Chương trình phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

sau khi Thủ tướng ban hành

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

5

Chương trình khuyến nông giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

II

XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIAI ĐOẠN 2021-2025

1

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020, Sau khi Trung ương ban hành các văn bản khung thực hiện Chương trình

Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh

2

Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021 - 2025

Ban Dân tộc tỉnh

Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

3

Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025

Ban Dân tộc tỉnh

Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

4

Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

5

Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Sau khi Trung ương ban hành các văn bản khung thực hiện Chương trình

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

III

XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

1

Đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

2

Đề án liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

3

Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2030”

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

4

Đề án định giá các loại rừng, khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

5

Kế hoạch phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ muối giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện có nghề muối

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

6

Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

7

Kế hoạch chuyển đổi cây trồng giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

8

Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

9

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lao động khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Sau khi Trung ương ban hành chính sách

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

10

Kế hoạch thông tin, tuyên truyền thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 09/8/2019 của Bộ Chính trị về nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2021 - 2025

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan báo chí và các cơ quan, đơn vị có liên quan

Năm 2021

Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh

IV

XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN, CHÍNH SÁCH

1

Nghị quyết về hỗ trợ chuyển đổi cây trồng giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

2

Nghị quyết về hỗ trợ Hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

3

Nghị quyết quy định cụ thể mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Tài chính

Năm 2020

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

4

Nghị quyết quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh

Sở Tài chính

Sở Nông nghiệp và PTNT và Các sở, ngành có liên quan

Năm 2020

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

5

Nghị quyết về việc quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

6

Nghị quyết về hỗ trợ lắp đặt thiết bị giám sát hành trình

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2021

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

7

Nghị quyết về phân cấp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Khánh Hòa

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

8

Nghị quyết về mức hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020, Sau khi Trung ương ban hành các văn bản khung thực hiện Chương trình

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

9

Quyết định quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa chuyển từ đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Sở Tài chính

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT; Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

10

Quyết định ban hành Quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2020

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 10224/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kế hoạch 194-KH/TU triển khai Kết luận 54-KL/TW và Quyết định 357/QĐ-TTg về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 10224/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/09/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Lê Hữu Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/09/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản