- 1Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Hợp tác xã 2023
- 7Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2803/QĐ-BNN-KTHT năm 2023 Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới
- 1Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Hợp tác xã 2023
- 7Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2803/QĐ-BNN-KTHT năm 2023 Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5346/KH-UBND | Bình Dương, ngày 23 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 4597/QĐ-BNN-KTHT ngày 02/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tờ trình số 2186/TTr-SNN ngày 28/8/2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương, với nội dung sau:
PHẦN 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HTX NN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Tính đến hết tháng 6/2024 trên địa bàn tỉnh có 84 HTX NN (trong đó trồng trọt: 18 HTX; Chăn nuôi: 10 HTX và tổng hợp: 56 HTX) với 1.131 thành viên và vốn hoạt động của Hợp tác xã (vốn điều lệ) 247.646 triệu đồng. Đến nay, tất cả các hợp tác xã đã chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã và ổn định vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có 14/48 HTX NN có 28 sản phẩm đạt chứng nhận OCOP từ 3 - 4 sao.
Kết quả đánh giá xếp loại năm 2013: có 48/84 hợp tác xã đủ điều kiện đánh giá xếp loại theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó:
- Hợp tác xã hoạt động tốt: 17/48 hợp tác xã (tỷ lệ: 35,42%).
- Hợp tác xã hoạt động khá: 18/48 hợp tác xã (tỷ lệ: 37,5%).
- Hợp tác xã hoạt động trung bình: 13/48 hợp tác xã (tỷ lệ: 27,08%).
Các trường hợp chưa đánh giá: 36/84 HTX NN gồm các HTX NN mới thành thành lập (<12 tháng), HTX NN ngưng hoạt động, HTX NN không xếp loại đánh giá do chưa có doanh thu...
Các HTX NN sản xuất và thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như chuyển giao khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm; cung ứng cây con giống, vật tư, dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Một số hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đa ngành nghề nhằm phát huy thế mạnh của từng vùng, tăng thu nhập, giải quyết việc làm không những của thành viên mà còn cho các nông dân tại địa phương. Bên cạnh đó trên địa bàn tỉnh đã có nhiều mô hình liên kết trong sản xuất, hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, ổn định được đầu ra sản phẩm, nâng cao thu nhập cho nông dân, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Một số Hợp tác xã hoạt động, liên kết hiệu quả như:
- Hợp tác xã nông nghiệp - Thương mại Dịch vụ và Vận tải Dân Tiến có ký kết tiêu thụ sản phẩm với Công ty Thuận Thiên và Công ty Đăng Khôi và mở rộng kết hợp du lịch sinh thái;
- Hợp tác xã Rau Sạch gia đình ký kết với Trường Nguyễn Khuyến và Ngô Thời Nhiệm;
- HTX DVNN Bạch Đằng liên kết thực hiện dịch vụ làm đất, dịch vụ sau thu hoạch (dịch vụ thu hoạch, dịch vụ sấy lúa);
- Hợp tác xã Cây ăn quả Tân Mỹ có ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với Coop Mart, Coop Food;
- HTX Kim Long ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dưa lưới và có liên kết tiêu thụ với Công ty TNHH Bình An Hà Nội;
- Hợp tác xã ổi Thanh Kiên có hợp đồng xuất khẩu sang Nhật, Hàn Quốc...
Về Tổ hợp tác, lũy kế đến nay có 180 Tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với 1.511 thành viên. Các Tổ hợp tác được thành lập và quản lý của các Hội như: Nông dân, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ cấp xã; các Tổ hợp tác được các cơ quan chuyên môn, chính quyền và đoàn thể địa phương hỗ trợ trong tuyên truyền, chuyển giao các kiến thức kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý hoạt động, tuyên truyền các quy định có liên quan đến hoạt động sản xuất của Tổ hợp tác. Hầu hết, các Tổ hợp tác đều hoạt động theo đúng tinh thần Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về hoạt động của Tổ hợp tác.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển KTTT được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nên công tác quản lý KTTT, HTX được xuyên suốt.
- Công tác quản lý và điều hành KTTT ngày càng được củng cố và hoạt động có hiệu quả hơn, việc phát triển KTTT góp phần phát huy được ý tưởng, sức mạnh của tập thể, giải quyết được việc làm, nâng cao đời sống người dân và góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Thông qua công tác tuyên truyền, người dân đã nhận thức và hiểu biết về kinh tế tập thể, nhất là mô hình HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ HTX NN được quan tâm và đạt được hiệu quả.
Nhìn chung, các HTX NN đã và đang tiếp tục hoạt động hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề, chủ động góp vốn đầu tư, liên kết với các thành phần kinh tế khác nhằm đem lại hiệu quả cho HTX NN, giải quyết việc làm cho người lao động. Nhiều HTX NN đã và đang ổn định đáp ứng yêu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu.
2. Khó khăn
- Khó khăn trong thể chế, chính sách: Chuyển đổi số là một nội dung mới nên các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực KTTT, HTX để thực hiện chuyển đổi số chưa phát huy hiệu quả.
- Khó khăn về nhận thức: Khu vực KTTT, HTX chưa nhận thức được việc chuyển đổi số là số hóa quá trình sản xuất, nuôi trồng sử dụng các công nghệ: IoT, AI; ứng dụng blockchain để truy xuất nguồn gốc; sử dụng thương mại điện tử để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh; sử dụng các công nghệ thanh toán điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác chuyển đổi số trong quản lý nhà nước của khu vực KTTT, HTX chưa được quan tâm thực hiện, chưa ứng dụng CNTT vào công tác báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng báo cáo tài chính nên số liệu báo cáo liên quan đến Khu vực KTTT, HTX không đầy đủ; hoạt động liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị còn yếu. Tỷ lệ HTX ứng dụng công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh còn ít; một tỷ lệ khá lớn HTX quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính và quản trị yếu, thiếu nguồn lực để thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh; chưa thực hiện ứng dụng CNTT, lồng ghép nội dung chuyển đổi số để xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.
- Khó khăn về nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ quản lý KTTT, HTX chưa đồng đều, chưa thành thạo các kỹ năng ứng dụng CNTT nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế, chưa thực hiện lồng ghép chuyển đổi số vào công tác quản trị, điều hành sản xuất, kinh doanh do vậy thiếu kỹ năng tiếp cận các nguồn thông tin, chính sách hỗ trợ, khuyến khích của Nhà nước. Chưa lồng ghép đào tạo về chuyển đổi số vào công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước khu vực KTTT, HTX các cấp.
- Khó khăn về công nghệ, hạ tầng số: số HTX xây dựng được thương hiệu sản phẩm chứa nhiều, giá trị đề xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế. Chưa chủ động ứng dụng quản lý trên phần mềm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm; các sản phẩm đưa lên sàn giao dịch điện tử còn chứa nhiều; Các chương trình hỗ trợ khu vực KTTT, HTX thực hiện chuyển đổi số nhằm hỗ trợ công tác bảo quản sản phẩm, số hóa các sản phẩm nông nghiệp đưa lên sàn giao dịch điện tử còn rất ít, chưa có cơ sở dữ liệu số trong khu vực KTTT, HTX. Công tác đầu tư hạ tầng số, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành của khu vực KTTT, HTX còn hạn chế.
- Khó khăn về nguồn lực tài chính: Việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai để mở mang nhà xưởng, hạng mục công trình của khu vực KTTT, HTX còn rất khó khăn.
PHẦN 2
NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trong Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ, các nhiệm vụ liên quan trong Quyết định số 2803/QĐ-BNN-KTHT ngày 12/7/2023 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Khuyến khích, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển HTX NN trên địa bàn tỉnh, nhằm phát huy hơn nữa vai trò của HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
Các sở, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTX nông nghiệp tại kế hoạch này. Cụ thể hóa thành các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của ngành và địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình; bố trí, lồng ghép các nguồn kinh phí, các chương trình, kế hoạch có liên quan để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đã ban hành.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
Phát triển HTX NN theo định hướng phát triển bền vững cả về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng chất lượng; ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển HTX NN gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; mở rộng quy mô, thu hút nông dân, người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tham gia, đưa HTX NN trở thành mô hình kinh tế - xã hội quan trọng ở khu vực nông thôn; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; tăng thu nhập cho người nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện, động lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Phấn đấu có khoảng trên 60% HTX NN đủ điều kiện phân loại hoạt động có hiệu quả đạt loại khá, tốt trở lên.
b) Xây dựng ít nhất từ 05 mô hình điểm về HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia, có doanh thu cao, để qua đó nhân rộng học tập trên địa bàn tỉnh.
c) Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có ít nhất 40% HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.
d) Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng khoảng 10% so với cùng kỳ; doanh thu tăng ít nhất 10% so với cùng kỳ; khoảng 30% HTX NN có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
đ) Tăng cường công tác liên kết và thúc đẩy giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm nông sản thông qua các sàn thương mại điện tử, phấn đấu ít nhất có 50% số HTX tham gia các sàn thương mại điện tử.
e) Phấn đấu có khoảng 30% cán bộ quản lý HTX NN (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào tạo nghề giám đốc HTX NN theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX NN.
g) Hình thành mạng lưới khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển HTX NN hoạt động có hiệu quả
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX đến các cấp ủy đảng, địa phương, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân nhằm nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HTX trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tập thể. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương, của thành phố về phát triển kinh tế tập thể, HTX.
b) Công tác tuyên truyền phải thường xuyên đổi mới về nội dung, phương pháp mang tính hấp dẫn, thu hút, thông qua nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô hình, các phong trào thi đua để vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp, HTX, hộ thành viên sản xuất, thông qua các trang mạng xã hội để tính lan tỏa mạnh mẽ và rộng rãi.
c) Tăng cường công tác phổ biến, nhân rộng kinh nghiệm các mô hình HTX NN tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả, gắn kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; làm chủ thể sản phẩm OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu thụ nông sản.
2. Thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX NN
a) Triển khai có hiệu quả các chính chính sách hỗ trợ của Trung ương tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025”; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 01/NQ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030”.
b) Triển khai đồng bộ các văn bản của tỉnh như: Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 4389/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh Bình Dương về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Chương trình số 108-CTr/TU ngày 17/3/2023 của Tỉnh ủy Bình Dương về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045)... nhằm hỗ trợ trong công tác thành lập mới; nâng cao năng lực quản lý, liên kết sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị, đầu tư cơ sở hạ tầng, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, xây dựng mô hình sản xuất an toàn, chất lượng,...
c) Rà soát, nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX NN trên địa bàn huyện, thành phố như: chính sách về đất đai, tín dụng, khoa học, công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị,...
d) Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX năm 2025 và những năm tiếp theo trên cơ sở điều kiện cụ thể và đặc thù của tỉnh để hỗ trợ phát triển bền vững khu vực KTTT.
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành viên HTX NN
a) Nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX NN thông qua các kế hoạch đã được thành phố ban hành, công tác đào tạo chú trọng các kiến thức sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức, nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và chương trình tập huấn do về HTX do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
b) Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX các Sở, ngành, địa phương, đoàn thể các cấp trên địa bàn thành phố nắm vững các chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX trong giai đoạn mới.
4. Xây dựng mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, phù hợp với tình hình của địa phương
a) Mỗi huyện, thành phố cần tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng ít nhất từ 01 mô hình HTX NN phát triển bền vững, hiệu quả, ưu tiên hỗ trợ các mô hình HTX kiểu mới, hoạt động có hiệu quả gắn với các sản phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất lượng, đặc biệt là trên địa bàn các huyện thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Đánh giá và phân tích hiệu quả các mô hình hiện tại để rút kinh nghiệm và triển khai mô hình mới phù hợp hơn trong tình hình mới.
b) Xây dựng các mô hình HTX gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và quản lý HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế, chế biến và bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.
c) Khuyến khích tạo điều kiện để cán bộ khuyến nông, cán bộ các đoàn thể, các chuyên gia của các viện, trường, cơ sở đào tạo tham gia tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
d) Hỗ trợ các HTX NN xây dựng và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm OCOP; Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP và tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; Chi hỗ trợ sản phẩm đạt chứng nhận OCOP...theo kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bình Dương của tỉnh hàng năm.
5. Đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của HTX NN
a) Tiếp tục chỉ đạo đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp để HTX hoạt động đúng bản chất theo Luật quy định; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý, giải thể các HTX không hoạt động. Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp để nâng cao năng lực, chất lượng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ cho các HTX nông nghiệp. Theo đó, phải đổi mới cả về tổ chức, phương thức quản lý, phân phối và phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng của các hộ thành viên, giải quyết được nhiều việc làm, ổn định và tăng thu nhập của thành viên và người lao động. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong HTX; vận động thành viên HTX góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động HTX thu hút thêm thành viên mới.
b) Hỗ trợ HTX chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp tuần hoàn; tăng cường hỗ trợ cấp mã vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; ứng dụng khoa học và công nghệ, truy xuất nguồn gốc; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ của HTX. Tổ chức tham quan và học tập thực tế tại các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả các tỉnh để trao đổi, chia sẻ học tập kinh nghiệm. Xây dựng mô hình HTX điểm; nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
c) Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các HTX theo Luật HTX năm 2023 mới được ban hành, củng cố, tư vấn cho các HTX hoạt động yếu, trung bình về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
d) Xây dựng mô hình HTX hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên.
6. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường
a) Tăng cường công tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản cho các HTX nhằm ổn định thị trường đầu ra cho thành viên, qua đó góp phần nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống cho người nông dân.
b) Hỗ trợ các HTX trong việc xây dựng và đăng ký các nhãn hiệu hàng hóa, giới thiệu sản phẩm thông qua các hội chợ, hội nghị, hội thảo trưng bày và đẩy mạnh các hoạt động quảng bá sản phẩm trên các nền tảng thương mại điện tử (đăng các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử).
c) Đẩy mạnh liên kết giữa các HTX, THT và nông dân cùng lĩnh vực hoạt động để tăng cường công tác nâng cao chất lượng, đồng nhất về sản phẩm, qua đó xây dựng thương hiệu hàng hóa trên thị thường.
7. Về huy động nguồn lực xã hội để phát triển HTX
a) Cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện kịp thời các chính sách của nhà nước trong giai đoạn mới đối với kinh tế tập thể, HTX sát thực tế nhằm thúc đẩy phát triển các HTX trên địa bàn tỉnh. Huy động mọi nguồn lực cho phát triển HTX; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các thành phần kinh tế khác đầu tư vào HTX nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh.
b) Tăng cường công tác hợp tác quốc tế, huy động các tổ chức quốc tế tài trợ cho HTX NN và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông nghiệp an toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo.
c) Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển thêm các HTX, THT, coi trọng mở rộng quy mô thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, gắn với phát huy vai trò làm chủ, lợi ích của các thành viên, khả năng huy động, tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên tham gia.
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, đảm bảo công khai, dễ hiểu, dễ thực hiện; các bộ, ngành trung ương và địa phương tham mưu cho Chính phủ, Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX. Các địa phương chỉ đạo thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với HTX, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX hoạt động có hiệu quả.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX NN
a) Củng cố tổ chức quản lý nhà nước HTX NN ở thành phố, huyện và các xã phường, thị trấn; bố trí công chức, viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và hỗ trợ về phát triển HTX NN trên địa bàn.
b) Định kỳ hàng năm tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các HTX NN, qua đó kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó khăn để thúc đẩy phát triển HTX NN trên địa bàn thành phố.
c) Tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng HTX NN hoạt động có hiệu quả và tổ chức cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển Kinh tế tập thể nói riêng và HTX nói chung.
d) Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ công hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
9. Về tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Liên minh HTX là tổ chức đại diện cho quyền lợi của các HTX cần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình là tuyên truyền, vận động phát triển HTX; tăng cường tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển HTX; đổi mới, nâng cao năng lực của Liên minh Hợp tác xã, tăng cường các cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về HTX, nắm vững được những nội dung cơ bản về Luật Hợp tác xã, nguyên tắc, tổ chức của HTX, cũng như các kỹ năng hỗ trợ HTX; củng cố hệ thống Liên minh HTX, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX trong phát triển HTX. Mở rộng hoạt động của Liên minh HTX trong một số lĩnh vực dịch vụ công...
10. Về tăng cường hợp tác quốc tế về KTTT
Đẩy mạnh và nâng cao năng lực đối ngoại và hội nhập quốc tế, khai thác hiệu quả các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức đại diện HTX các nước phục vụ cho phát triển KTTT, HTX.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương lồng ghép nguồn kinh phí sự nghiệp từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án của tỉnh giai đoạn 2021-2025; lồng ghép nguồn kinh phí các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2025, cân đối trong dự toán được giao năm 2024 và các năm sau để sắp xếp bố trí hợp lý nội dung chi theo phân cấp ngân sách và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố (UBND cấp huyện) tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
b) Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ HTX trong lĩnh vực nông nghiệp như: khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh; công tác cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi; công nhận giống, chất lượng nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp; lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX NN vào các chương trình, đề án của Bộ, ngành, địa phương.
d) Khuyến khích, nhân rộng các mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả; mô hình HTX NN tham gia phát triển liên kết chuỗi giá trị, vùng nguyên liệu.
đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn phổ biến các chính sách phát triển HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
e) Hướng dẫn các tiêu chí để các đơn vị, địa phương xét chọn các HTX NN hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp; lựa chọn, đề xuất, trình UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể và cá nhân.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách đối với HTX NN theo quy định của Luật HTX năm 2023.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác ưu tiên bố trí hỗ trợ phát triển các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp; ưu tiên thực hiện xây dựng mô hình HTX NN kiểu mới.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp ngân sách, đúng theo các quy định hiện hành.
4. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ HTX về công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
b) Đề xuất chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương để hỗ trợ các HTX đầu tư máy móc, thiết bị theo đề nghị của HTX.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức các hội nghị kết nối cung cầu để hỗ trợ HTX tiêu thụ sản phẩm nông sản, đưa các sản phẩm vào hệ thống phân phối của các doanh nghiệp bán lẻ và đẩy mạnh xuất khẩu.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành và địa phương, cụ thể đối với: hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc thù của tỉnh, sản phẩm gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp góp phần cải thiện đời sống nông dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển HTX NN thích ứng biến đổi khí hậu.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX NN, chủ thể OCOP đăng ký xác lập quyền các đối tượng về sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp ...; xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến (ISO, HACCP, VietGAP, GlobalGAP, ...); đổi mới và chuyển giao công nghệ theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hỗ trợ, hướng dẫn và tham mưu tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của HTX NN trong việc thực hiện thủ tục đất đai theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 5681/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b) Chủ trì, phối hợp sở, ngành, địa phương tăng cường hỗ trợ đưa các sản phẩm nông sản của HTX và người nông dân sản xuất lên sàn giao dịch thương mại điện tử.
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX NN hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, thành viên và người lao động trong HTX NN.
c) Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn trình tự, thủ tục lập phương án vay vốn tại Quỹ hỗ trợ và phát triển kinh tế tập thể để tạo điều kiện hỗ trợ cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc triển khai ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi số, xúc tiến thương mại đối với HTX NN.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các HTX NN; đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã được tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND cấp huyện:
a) Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan thực hiện nội dung của kế hoạch đề ra; nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và người dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phối hợp phổ biến, nhân rộng kinh nghiệm các mô hình HTX, tổ hợp tác nông nghiệp tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả, gắn kết với sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu kết hợp với ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, làm chủ thể sản phẩm OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước do Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội phát động.
b) Định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX NN.
11. UBND cấp huyện
a) Cụ thể hóa mục tiêu, các nhiệm vụ của Kế hoạch này, triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ trên địa bàn, bổ sung chỉ tiêu nhiệm vụ của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các huyện, thành phố hàng năm
b) Tăng cường hỗ trợ các HTX NN theo các nội dung được giao tại Kế hoạch số 4389/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các kế hoạch khác có liên quan.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác củng cố hoạt động HTX NN trên địa bàn, thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn quản lý.
12. Chế độ báo cáo
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch đã đề ra; định kỳ hàng năm trước ngày 10/12 (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 5346/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Bình Dương)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 | Phấn đấu có khoảng trên 60% HTX NN đủ điều kiện phân loại hoạt động có hiệu quả đạt loại khá, tốt trở lên. | UBND huyện, thành phố | Các Sở, ngành; UBND các xã, phường, thị trấn; Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ Nữ, Tỉnh Đoàn. | 2025 |
02 | Xây dựng ít nhất từ 05 mô hình điểm về HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia, có doanh thu cao, để qua đó nhân rộng học tập trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố | 2024-2025 |
03 | Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có ít nhất 40% HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. | Thường xuyên |
04 | Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng khoảng 10% so với cùng kỳ; doanh thu tăng ít nhất 10% so với cùng kỳ; khoảng 30% HTX NN có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. | UBND huyện, thành phố | Các Sở, ngành; UBND các xã, phường, thị trấn; Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ Nữ, Tỉnh Đoàn. | 2025 |
05 | Tăng cường công tác liên kết và thúc đẩy giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm nông sản thông qua các sàn thương mại điện tử, phấn đấu ít nhất có 50% số HTX tham gia các sàn thương mại điện tử. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công thương, Liên minh HTX tỉnh cùng các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị |
|
06 | Có khoảng 30% cán bộ quản lý HTX NN (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào tạo nghề giám đốc HTX NN theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX NN. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Liên minh HTX; Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố; Hội Nông dân, Hội Phụ Nữ, Tỉnh Đoàn; các trường Đại học, Cao đẳng. | 2024-2025 |
07 | Hình thành mạng lưới khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX NN. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. | 2024-2025 |
- 1Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Hợp tác xã 2023
- 7Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2803/QĐ-BNN-KTHT năm 2023 Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới
Kế hoạch 5346/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 5346/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Mai Hùng Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định