Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 534/KH-UBND

Bến Tre, ngày 05 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN GIAI ĐOẠN 2017-2020

Thực hiện Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020; đồng thời, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Công văn số 2187/BXD-QHKT ngày 15/9/2017 về việc thực hiện Quyết định 676/QĐ-TTg , Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020.

- Cụ thể hóa nội dung Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; đảm bảo yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020 đạt hiệu quả, không lãng phí kinh phí đầu tư hoặc gây bất cập cho quá trình phát triển đô thị.

- Xác định cụ thể đơn vị hành chính cấp huyện thực hiện thí điểm xây dựng huyện nông thôn mới gắn với quá trình đô thị hóa trong giai đoạn 2017 - 2020; hoàn thành đồ án quy hoạch vùng huyện và hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện được chọn thực hiện thí điểm.

2. Yêu cầu

- Xác định được hướng quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, môi trường và các dịch vụ xã hội phù hợp với định hướng đô thị hóa tại huyện thực hiện thí điểm, nhằm từng bước chuẩn bị hình thành đô thị trên địa bàn, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.

- Cụ thể hóa các công việc, thời gian, lộ trình thực hiện để đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan và địa phương trong việc triển khai Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN THỰC HIỆN

- Tiêu chí lựa chọn huyện thí điểm: Gắn với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; có tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn huyện cao hơn so với các huyện trong toàn tỉnh; cơ bản hoàn thành quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; có kế hoạch xây dựng huyện nông thôn mới giai đoạn 2017-2020.

- Địa điểm thực hiện: Qua rà soát, đối chiếu điều kiện, tiêu chuẩn, chọn huyện Chợ Lách là huyện thí điểm triển khai thực hiện; huyện có mức độ đô thị hóa khá cao, có vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, đã hoàn thành công tác lập quy hoạch xã nông thôn mới trên địa bàn và có đề án xây dựng huyện nông thôn mới đến năm 2020 và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Thời gian thực hiện: Phân kỳ thực hiện trong giai đoạn 2017-2020.

III. NỘI DUNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2017-2018

a. Hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện:

- Tiến hành rà soát các quy hoạch xây dựng (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch xây dựng vùng huyện), quy hoạch phát triển ngành và các lĩnh vực liên quan đến xây dựng các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, các điểm dân cư tập trung (trong đó, chú trọng phát triển các điểm dân cư tập trung dành cho người nghèo), khu vực phát triển các cụm công nghiệp, các công trình dịch vụ thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Lách.

- Rà soát, xác định rõ các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn trên địa bàn huyện Chợ Lách, đảm bảo phù hợp với đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp như sản xuất cây giống, hoa kiểng, cây ăn trái,...

- Dựa trên cơ sở rà soát, tập trung xây dựng và hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện và cụ thể hóa các chức năng về dịch vụ sản xuất nông nghiệp tại các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Các trung tâm này phải phù hợp với việc đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp, các công trình dịch vụ thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp.

b. Lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Chợ Lách: thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2187/BXD-QHKT ngày 15/9/2017 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

c. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện Chợ Lách: thực hiện theo quy hoạch khu chức năng đặc thù được quy định tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014.

2. Giai đoạn 2019-2020

- Thực hiện đầu tư xây dựng các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, các điểm dân cư tập trung (trong đó, chú trọng phát triển các điểm dân cư tập trung dành cho người nghèo) trên địa bàn huyện Chợ Lách.

- Tổ chức tổng kết, đánh giá và nhân rộng ra các địa phương sau năm 2020.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn tín dụng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với địa phương và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn huyện Chợ Lách thực hiện Kế hoạch và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng vùng huyện trong quá trình đô thị hóa.

- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép vào báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh để kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn.

2. Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn địa phương thực hiện công tác tổ chức lập đồ án quy hoạch vùng huyện; công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện Chợ Lách.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành liên quan rà soát, xác định rõ các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn trên địa bàn huyện Chợ Lách, đảm bảo phù hợp với đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp; cụ thể hóa các chức năng về dịch vụ sản xuất nông nghiệp tại trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện.

4. Sở Công thương:

- Định hướng huyện Chợ Lách xác định vị trí các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất để hỗ trợ đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp, các công trình dịch vụ thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp theo Kế hoạch số 1937/KH-UBND ngày 04/5/2013 về triển khai thực hiện quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn năm 2025 và Kế hoạch số 3349/KH-UBND ngày 29/6/2016 phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp huyện Chợ Lách rà soát, từng bước hoàn thành công tác cải tạo, nâng cấp và xây mới các chợ đạt chuẩn theo quy định. Phát triển thêm một số loại hình tổ chức phân phối như siêu thị, trung tâm thương mại quy mô nhỏ và vừa (chủ yếu là hạng III), cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch theo quy định hiện hành.

6. Ủy ban nhân dân huyện Chợ Lách:

- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh trong triển khai thực hiện Kế hoạch và khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng vùng huyện trong quá trình đô thị hóa, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Rà soát, xác định vùng sản xuất nông nghiệp, không gian phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp; trên có sở đó, định hướng hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, các điểm dân cư tập trung (trong đó, chú trọng phát triển các điểm dân cư tập trung cho người nghèo).

- Tham mưu lập nhiệm vụ quy hoạch vùng huyện, lập quy hoạch chi tiết các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, các điểm dân cư tập trung (trong đó, chú trọng phát triển các điểm dân cư tập trung cho người nghèo) trên địa bàn huyện; phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong thực hiện lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương để xây dựng các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, các điểm dân cư tập trung trên địa bàn huyện.

- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư các lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được duyệt trước đây để phù hợp với chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và quy hoạch vùng huyện sau khi được phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch vùng huyện khi được phê duyệt; thực hiện kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả Đề án theo quy định.

7. Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ để phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Chợ Lách trong lập quy hoạch vùng huyện và triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện công tác huy động các nguồn lực tài chính từ các chương trình, dự án ODA, từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện Đề án.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời thông tin, phản ảnh đến Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để tổng hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ: Xây  dựng; NN&PTNT;
- Ban Chỉ đạo TW các CTMTQG;
- Văn phòng ĐPNTM TW;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Văn phòng ĐPNTM tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, TTTTĐT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 534/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020

  • Số hiệu: 534/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/02/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Cao Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản