Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2424/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 18 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 676/QĐ-TTG NGÀY 18/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Để thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện, giai đoạn 2017 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh ủy tại Công văn số 1682-CV/VPTU ngày 01/3/2018 về việc chọn huyện Đức Linh triển khai thí điểm đề án xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:

I. MỤC TIÊU

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện, giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

- Triển khai thành công mô hình thí điểm xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa đến năm 2020 trên địa bàn huyện Đức Linh.

II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

Thực hiện theo định hướng và giải pháp được xác định trong Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện, giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:

1. Các định hướng theo ngành và lĩnh vực:

a) Xây dựng các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện

- Hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện gắn với các thị trấn, trung tâm cụm xã, các cụm công nghiệp và các thị tứ (hiện có hoặc dự kiến hình thành trên địa bàn huyện) gắn kết thuận lợi với hệ thống hạ tầng khung, đảm bảo phục vụ cho tiểu vùng trong huyện nhằm phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ, gắn với vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn trong tiểu vùng;

- Các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện gồm các chức năng: sản xuất công nghiệp (chủ yếu là chế tạo nông cụ, công nghiệp chế biến gắn với các vùng sản xuất chuyên canh); về thương mại (chuyên doanh bán buôn nông sản và vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); về dịch vụ sản xuất nông nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực (khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng), dịch vụ thị trường (phân tích, dự báo thị trường; thông tin thị trường, xúc tiến thương mại; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng; bảo hiểm rủi ro, phòng chống thiên tai; bảo vệ môi trường) và dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao). Đối với khu vực nông thôn trong các đô thị lớn có tốc độ đô thị hóa cao, cần bổ sung thêm một số chức năng khác như nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; khai thác du lịch, thương mại kết hợp sản xuất nông nghiệp.

b) Phát triển các điểm dân cư tập trung trên địa bàn xã

Đối với khu vực nông thôn ngoài đô thị cần xác định các điểm dân cư có tiềm năng phát triển để tập trung đầu tư, xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu bố trí dân cư mới phát triển hàng năm trên địa bàn xã.

Đối với khu vực nông thôn trong đô thị cần phải có các giải pháp tiết kiệm đất xây dựng (có thể xây dựng nhà 2-3 tầng). Tiến hành chỉnh trang, cải tạo các điểm dân cư hiện có, mở rộng và xây dựng khu dân cư theo hướng đô thị hóa nông thôn, đặc biệt chú trọng vào cải tạo, mở rộng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông, cấp thoát nước ... ngay trong điểm dân cư hiện có. Xây dựng nông thôn mới phù hợp với lộ trình, giai đoạn nâng cấp lên đô thị với mục tiêu phát triển kinh tế tối đa, sử dụng đất đai hiệu quả, có sự chuẩn bị cho việc lên đô thị, việc xây dựng nông thôn mới cần có sự gắn bó mật thiết với quá trình đô thị hóa, có sự kế thừa, tránh đầu tư lãng phí khi phát triển lên đô thị. Khi chưa có các dự án đầu tư phát triển đô thị - công nghiệp, thực hiện theo tiêu chí huyện nông thôn mới, nhưng phải đảm bảo phù hợp với các định hướng phát triển của đô thị. Khi có các dự án đầu tư phát triển đô thị - công nghiệp sẽ thực hiện theo các tiêu chí về đô thị.

c) Phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp phục vụ nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tập trung vào sản xuất cung ứng phần lớn vật tư phục vụ nông nghiệp. Phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện có quy mô phù hợp, ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp hình thành mới gắn với các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất được lựa chọn trên địa bàn huyện để tập trung kêu gọi đầu tư. Tại các làng nghề gây ô nhiễm môi trường nơi ở, cần tách các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư tập trung và hình thành các khu tiểu thủ công nghiệp tập trung.

d) Phát triển dịch vụ thương mại

- Trong giai đoạn 2016 - 2020, từng bước xã hội hóa việc cung cấp các dịch vụ công cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn;

- Tại các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện hình thành mạng lưới chợ trung tâm huyện, một số loại hình tổ chức phân phối như siêu thị, trung tâm thương mại quy mô nhỏ và vừa (chủ yếu là hạng III), cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi. Phát triển các loại hình tổ chức thương mại đặc thù tại các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung hoặc vùng ven đô. Nghiên cứu hình thành các trung tâm đấu giá và sở giao dịch hàng hóa nông sản phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

đ) Phát triển cơ sở hạ tầng khung

- Đảm bảo phục vụ cấp nước cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế. Hỗ trợ người dân nông thôn hoàn tất việc xây dựng các công trình vệ sinh hộ gia đình (nhà tắm, nhà vệ sinh) và hỗ trợ cộng đồng, địa phương xây dựng các công trình vệ sinh và môi trường công cộng (nhà vệ sinh công cộng, nhà tắm, bến nước...);

- Phát triển giao thông vận tải trên địa bàn huyện một cách bền vững, tạo sự liên kết, liên hoàn thông suốt từ mạng lưới giao thông quốc gia đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, giữa các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn, vùng nguyên liệu với các cụm công nghiệp chế biến, tạo sự kết nối giữa sản xuất - chế biến và tiêu thụ, kết hợp giữa kinh tế với an ninh, quốc phòng;

- Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông thôn. Phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo;

- Đối với cơ sở hạ tầng tại các huyện có tốc độ đô thị hóa cao cần rà soát, tính toán việc áp dụng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đô thị nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng được đầu tư trong quá trình xây dựng nông thôn mới để phát triển đô thị.

e) Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội

Phát triển hệ thống công trình giáo dục trung học phổ thông, hệ thống công trình y tế cấp huyện (cấp tiểu vùng trong huyện) gắn với các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Quy mô diện tích của các công trình được xác định dựa trên nhu cầu thực tế của từng vùng, từng địa phương và bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

2. Các giải pháp

a) Giải pháp về quy hoạch

- Đối với khu vực nông thôn ngoài đô thị tiến hành rà soát, lập quy hoạch xây dựng vùng huyện nhằm xác định các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện, xác định các công trình hạ tầng khung ưu tiên đầu tư để làm cơ sở hình thành các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện. Đồng thời rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phù hợp với các định hướng lớn xác định trong quy hoạch xây dựng vùng huyện. Nội dung, trình tự, thẩm định lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014;

- Đối với khu vực nông thôn trong đô thị cần rà soát các quy hoạch đô thị (quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) của các khu vực nông thôn trong đô thị, đối chiếu với các quy hoạch chung huyện, quy hoạch xã nông thôn mới tại các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao (nằm trong các khu vực dự kiến phát triển đô thị). Xây dựng kế hoạch phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực dự kiến phát triển đô thị ngắn hạn và dài hạn;

- Quy hoạch xây dựng các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện được thực hiện theo quy định lập thẩm định phê duyệt quy hoạch khu chức năng đặc thù của Luật Xây dựng. Áp dụng có điều kiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đô thị về đất đai, hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án trong khu vực, làm tiền đề phát triển đô thị;

- Điều chỉnh các quy hoạch sản xuất nông nghiệp, trong đó trọng tâm là các vùng sản xuất tập trung nông, lâm, thủy sản, hàng hóa chủ yếu, theo hướng hình thành một nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng;

- Quy hoạch phát triển công nghiệp cần chú trọng vào phát triển điện và năng lượng tái tạo ở nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu tại chỗ hoặc cần nhiều cho lao động (sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác mỏ, chế biến nông, lâm, thủy sản, dệt may, da giầy, cơ khí lắp ráp và sửa chữa...); phát triển ngành nghề nông thôn; bố trí, sắp xếp nâng cao năng lực công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ cho nông nghiệp.

b) Giải pháp đầu tư xây dựng

- Nhà nước tham gia đầu tư cùng các doanh nghiệp trong xây dựng, quản lý và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; sản xuất nông nghiệp thông qua cung cấp các dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ, đào tạo nhân lực, thú y, bảo vệ thực vật,...); đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phân cấp mạnh mẽ cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp; phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,...) để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;

- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào hệ thống hạ tầng khung hoặc các công trình mang tính động lực như cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được xác định ưu tiên đầu tư;

- Đối với khu vực nông thôn ngoài đô thị tập trung đầu tư vào hệ thống giao thông kết nối các xã đến các trung tâm dịch vụ hỗ trợ. Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các trung tâm dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn huyện;

- Đối với khu vực nông thôn trong đô thị tập trung cải tạo khu dân cư hiện hữu (chỗ ở, hạ tầng kỹ thuật, môi trường...). Ưu tiên đầu tư các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đô thị kết hợp với thương mại, dịch vụ cho đô thị. Lồng ghép các dự án đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị xác định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các khu vực nông thôn nằm trong Chương trình phát triển đô thị.

c) Hoàn thiện các cơ chế, chính sách

- Thực thi các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác) các nhóm kinh tế tự nguyện tham gia vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;

- Chuyển giao một số chức năng dịch vụ công của nhà nước cho các hiệp hội (xúc tiến thương mại, khuyến nông, dự báo thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp...); đẩy mạnh mối quan hệ liên kết giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp;

- Xây dựng các chính sách để phát triển và giúp nông dân thay đổi tập quán canh tác và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thất thoát sau thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Từng bước hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp phục vụ nông nghiệp với sản xuất nông nghiệp.

III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

- Chọn huyện Đức Linh triển khai thí điểm Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa đến năm 2020

- Năm 2018:

+ Tiến hành rà soát, bổ sung các quy hoạch xã xây dựng nông thôn mới;

+ Lập quy hoạch xây dựng vùng huyện;

+ Lập quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện.

- Giai đoạn 2019 - 2020: Phê duyệt các quy hoạch nêu trên; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo quy hoạch vùng huyện; xây dựng kế hoạch và thực hiện đầu tư xây dựng các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện, các điểm dân cư tập trung trên địa bàn xã;

- Giai đoạn sau 2020: Tổ chức đánh giá và nhân rộng ra các huyện khác.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ các nguồn vốn thuộc ngân sách địa phương (tỉnh, huyện); vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh (bao gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình); vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện Đức Linh căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Đề án, lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện, đảm bảo đúng lộ trình. Chú ý việc đẩy mạnh huy động các nguồn lực tài chính từ các chương trình, dự án ODA, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Đề án theo đúng quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ trì hướng dẫn rà soát, xác định rõ các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn trên địa bàn huyện Đức Linh phù hợp với đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn UBND huyện Đức Linh cụ thể hóa các chức năng về dịch vụ sản xuất nông nghiệp tại các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn trong quá trình lập, triển khai đối với các vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đức Linh;

- Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình triển khai lập thí điểm quy hoạch xây dựng vùng huyện theo định hướng và giải pháp được xác định Kế hoạch này.

- Giai đoạn sau 2020: Tổ chức đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nhân rộng ra các huyện khác.

2. Sở Xây dựng

- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng, cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện Đức Linh;

- Chủ trì hướng dẫn rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;

- Chủ trì hướng dẫn lập thí điểm quy hoạch xây dựng vùng huyện theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ được cụ thể hóa tại Kế hoạch này trên địa bàn huyện Đức Linh.

3. Sở Công Thương

- Chủ trì, đôn đốc việc triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp gắn với các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện Đức Linh.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, bổ sung quy hoạch hạ tầng thương mại như chợ, trung tâm thương mại, siêu thị,… Vận động, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại tại các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện Đức Linh.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng trong quá trình triển khai đối với các vấn đề liên quan đến các yếu tố phi nông nghiệp (công nghiệp, thương mại, dịch vụ);

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

- Chủ trì cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 48/2018/NQ-HĐND ngày 30/3/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo lồng ghép, cân đối các nguồn vốn thuộc ngân sách tỉnh để hỗ trợ, đảm bảo triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn huyện Đức Linh theo đúng quy định.

- Tham mưu bố trí vốn thực hiện lập thí điểm quy hoạch xây dựng vùng huyện Đức Linh theo đúng Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, ngày 24 tháng 11 năm 2017của Quốc Hội.

5. Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn huyện Đức Linh rà soát quy hoạch giao thông nông thôn trên địa bàn đảm bảo sự liên kết, liên hoàn thông suốt từ mạng lưới giao thông tỉnh đến đường huyện, đường xã, giữa các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn, vùng nguyên liệu với các cụm công nghiệp chế biến, tạo sự kết nối giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức rà soát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học tại các trường THPT trên địa bàn để xác định nhu cầu kinh phí đầu tư sửa chữa các hạng mục công trình và mua sắm trang thiết bị tối thiểu phục vụ dạy và học theo hướng hiện đại và đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu dạy và học đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

7. Sở Y tế: Rà soát quy hoạch hệ thống công trình y tế cấp huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch vùng huyện để quản lý thống nhất. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình y tế đạt chuẩn.

8. Các sở, ngành khác có liên quan

Các sở, ban, ngành trong phạm vi quản lý của ngành mình chủ động, tích cực phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, UBND huyện Đức Linh triển khai thực hiện Kế hoạch này.

9. Ủy ban nhân dân huyện Đức Linh

Triển khai nghiêm túc, hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Đức Linh theo định hướng, giải pháp và lộ trình đã được xác định tại Kế hoạch này. Tiến hành rà soát, bổ sung các quy hoạch xã xây dựng nông thôn mới; lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện; lập quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo quy hoạch vùng huyện; xây dựng kế hoạch và thực hiện đầu tư xây dựng các điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện, các điểm dân cư tập trung trên địa bàn xã; xây dựng các điểm dân cư tập trung trên địa bàn xã.

- Phối hợp với các sở, ngành trong việc lồng ghép các nguồn lực để thực hiện.

- Quản lý, giám sát chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Các sở, ngành là thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, ĐTQH, KT Đức (      b)

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2424/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-2020 kèm theo Quyết định 676/QĐ-TTg do tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 2424/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/06/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản