- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND triển khai giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước mùa khô năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch hành động 425/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 76-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 2454/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống hạn hán, thiếu nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn năm 2023-2025
- 6Công điện 04/CĐ-TTg năm 2024 chủ động ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ điện
- 7Chỉ thị 661/CT-BNN-TL năm 2024 tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2023-2024 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 3Quyết định 305/QĐ-TTg năm 2021 quy định về phạm vi, đối tượng, nội dung chi và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho địa phương thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 529/KH-UBND | Kon Tum, ngày 07 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC, PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH MÙA KHÔ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về phạm vi, đối tượng, nội dung chi và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
Thực hiện Công điện số 04/CĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và Chỉ thị số 661/CT-BNN-TL ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2023-2024; Kế hoạch số 2454/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Kế hoạch phòng, chống hạn hán, thiếu nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa bàn tỉnh với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Tăng cường công tác theo dõi, nắm bắt tình hình thời tiết, thủy văn để triển khai kịp thời các giải pháp, phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước và tác động của hiện tượng El Nino trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt, nhu cầu thiết yếu khác; chủ động kịp thời huy động mọi nguồn lực để tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn, thiếu nước và tác động của biến đổi khí hậu, trong đó, cần xác định khả năng bị ảnh hưởng đến từng vùng, từng địa phương để có giải pháp cụ thể đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả.
- Tuyên truyền, phổ biến cho người dân chủ động áp dụng các giải pháp cấp, trữ nước và sử dụng nước tiết kiệm trong thời gian hạn hán, thiếu nước, tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các quy định về phạm vi, đối tượng, nội dung chi và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu:
- Thường xuyên kiểm kê nguồn nước các công trình thủy lợi, điều tiết, dự trữ nguồn nước, thực hiện tiết kiệm nước ngay từ đầu mùa khô, có kế hoạch phân phối, điều chỉnh hợp lý khi nguồn nước bị thiếu hụt để bảo đảm nguồn nước cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, ...) và sản xuất nông nghiệp cho cả mùa khô năm 2024.
- Tăng cường quản lý, khai thác vận hành các công trình hồ đập thủy lợi, thủy điện đảm bảo theo đúng quy định, quy trình vận hành hồ chứa đã được phê duyệt; phát huy cao tinh thần trách nhiệm trong công tác phòng, chống hạn, chủ động thực hiện các giải pháp chống hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động cấp nước sinh hoạt của các công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn, nhất là các công trình cấp nước sạch sử dụng nguồn nước dưới đất để có giải pháp cấp nguồn thay thế kịp thời khi xảy ra thiếu nước; xây dựng phương án các điểm cấp nước tập trung, cấp nước lưu động, hỗ trợ thiết bị cấp, trữ nước hộ gia đình cho những khu vực chịu ảnh hưởng.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước cho các vùng canh tác ngoài phạm vi cấp nước tưới của công trình thủy lợi; lưu ý việc trữ nước và thực hiện các giải pháp về trồng trọt để giữ ẩm cho cây trồng, bảo đảm duy trì sức sống cho cây trồng trong điều kiện hạn hán, thiếu nước.
- Các cấp, các ngành, các địa phương, các chủ đập thủy điện, thủy lợi và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm quán triệt cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân thực hiện nghiêm túc Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; phát huy cao tinh thần trách nhiệm trong công tác phòng, chống hạn, thiếu nước, tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
II. GIẢI PHÁP, PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG HẠN:
1. Diễn biến, dự báo tình hình thời tiết:
Theo dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum diễn biến khí tượng, thủy văn từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Khí tượng:
- Nhiệt độ trung bình: Nhiệt độ trung bình từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2024 trên phạm vi toàn tỉnh có khả năng đạt cao hơn so với trung bình nhiều năm cùng kỳ (TBNNCK) từ 0,5 - 1,2°C. Từ tháng 4 đến tháng 6, nhiệt độ trên địa bàn toàn Tỉnh duy trì ở mức cao hơn 0,5 - 1,2°C so với TBNNCK.
- Lượng mưa: Từ tháng 1 đến tháng 2 phổ biến ít mưa, trong tháng 3 mưa dông trái mùa xuất hiện nhiều hơn, lượng mưa có khả năng đạt xấp xỉ và thấp hơn từ 5- 15% so với TBNNCTK. Lượng mưa trong tháng 4 đạt 50 - 100mm thấp hơn so với TBNN; trong tháng 5 đạt 100 - 200mm và 150 - 250mm trong tháng 6, ở mức xấp xỉ so với TBNN.
- Cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Nắng nóng trên địa bàn tỉnh Kon Tum có khả năng xuất hiện từ đầu tháng 3 năm 2024; Từ tháng 3 năm 2024 nhiều khả năng xảy ra khô hạn, thiếu nước ở các vùng phía Tây, Tây Nam và phía Nam Tỉnh. Nắng nóng có xu hướng mở rộng trong tháng 4 và kéo dài đến tháng 5. Số ngày nắng nóng năm 2024 có khả năng xuất hiện nhiều hơn so với TBNN. Tình trạng ít mưa, khô hạn, thiếu nước trong các tháng mùa khô năm 2024 sẽ tác động lớn đến các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.
b) Thủy văn:
- Từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 3 năm 2024, mực nước và lưu lượng trên các sông, suối giảm dần và duy trì ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm cùng kỳ (mực nước thấp hơn từ 0,2 - 1,2m; lưu lượng thấp hơn từ 5 - 25%; riêng sông Đăk Bla đoạn chảy qua huyện Kon Rẫy và thành phố Kon Tum thấp hơn từ 40 - 60%).
- Cảnh báo các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Tháng 3 năm 2024 khả năng cao xảy ra khô hạn, thiếu nước ở thành phố Kon Tum, các huyện Sa Thầy, Ia H’Drai, Đăk Tô, Đăk Hà, Kon Rẫy, Ngọc Hồi và các xã ở phía Nam huyện Đăk Glei.
- Từ tháng 4/2024 đến tháng 5/2024, mực nước và lưu lượng trên các sông, suối giảm dần và duy trì ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm cùng kỳ (mực nước thấp hơn từ 0,2 - 1,4m; lượng dòng chảy thấp hơn từ 10 - 30%; riêng sông Đăk Bla đoạn chảy qua huyện Kon Rẫy và thành phố Kon Tum thấp hơn từ 40 - 65%).
- Cảnh báo các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Tháng 4/2024 đến tháng 5/2024 khả năng tiếp tục xảy ra khô hạn, thiếu nước ở thành phố Kon Tum, các huyện Sa Thầy, Ia H’Drai, Đăk Tô, Đăk Hà, Kon Rẫy, Ngọc Hồi và các xã ở phía Nam huyện Đăk Glei.
2. Dự kiến khu vực có khả năng xảy ra khô hạn, thiếu nước:
- Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2024, khô hạn, thiếu nước có nguy cơ cao xảy ra trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực không chủ động được nguồn nước tưới thuộc thành phố Kon Tum và các huyện Sa Thầy, Ia H’Drai, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Kon Rẫy, Nam Đăk Glei. Thiếu nước gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nước sinh hoạt của người dân, nhất là ở các vùng chưa có hệ thống cấp nước sạch tập trung.
- Hiện nay, nguồn nước tại 80 hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum có dung tích trữ đạt khoảng 80% so với dung tích thiết kế, qua tính toán, nguồn nước trong các hồ chứa cơ bản đảm bảo phục vụ tưới vụ Đông xuân năm 2023-2024. Tại các đập dâng và hồ chứa nhỏ nguồn nước vẫn ổn định. Tuy nhiên, tại một số công trình có lưu vực nhỏ trên địa bàn huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Sa Thầy và thành phố Kon Tum trong điều kiện xảy ra thời tiết nắng nóng kéo dài có khả năng xảy ra hạn hán, thiếu nước về cuối vụ. Theo số liệu quan trắc tính đến ngày 22 tháng 01 năm 2024 các hồ chứa thủy lợi thấp hơn mực nước dâng bình thường (MNDBT) cụ thể: Hồ Đăk Yên thấp hơn MNDBT là 1,74m; Hồ Ia Bang Thượng thấp hơn MNDBT là 1,36m; Hồ Đăk Uy thấp hơn MNDBT là 2,26m; Hồ C19 thấp hơn MNDBT là 1,6m;... (Có bảng chi tiết mực nước các hồ chứa thủy lợi kèm theo).
a) Thành phố Kon Tum: Khu tưới đập Đăk Tu Wít (xã Vinh Quang); Tân Điền (xã Đoàn Kết); Đăk Cấm (Phường Ngô Mây); Ông Thiệu, Đăk Phát 2 (xã Đăk Cấm); Kon Ri Sút; Đăk Ka Well (xã Đăk Blà); Đăk Lê (xã Chư Hreng); Đăk Trum (xã Ngọc Bay); Đập thôn 3 (phường Trần Hưng Đạo)... diện tích cây trồng có khả năng bị thiếu nước vào cuối vụ khoảng 4 45,65 ha lúa, 425 ha cà phê.
Về nước sinh hoạt: Khô hạn, thiếu nước có khả năng xảy ra cục bộ ở các khu vực không chủ động được nguồn cung cấp nước thuộc địa bàn: Phường Trần Hưng Đạo (Các khu vực dự kiến là Tổ dân phố 3, 4, 5, 6 và Trường THCS Chu Văn An); xã Đoàn Kết (thôn 6); xã Hòa Bình; xã Ngok Bay, xã Kroong; xã Vinh Quang; xã Đăk Năng, xã Đăk Rơ Wa....
b) Huyện Sa Thầy: Khu tưới Thủy lợi Đăk Sia II; Ba Đgốc 1,2; Đăk Ngao 1,2 (Thị trấn); thủy lợi Ya Bai (xã Ya Xiêr); thủy lợi Đăk Wan, Đăk Hlang, Đăk Plôm, Đăk Choai, Đăk Rơ Tim (xã Rờ Kơi); thủy lợi Đăk Nui 3 (xã Hơ Moong); Ya Tri, Ya O (xã Ya Tăng)... diện tích cây trồng có khả năng bị thiếu nước khoảng 80 ha lúa, 45 ha cà phê.
c) Huyện Đăk Hà: Khu tưới hồ Cà Sâm; Khu vực tưới ở cuối kênh chính Bắc hồ Đăk Uy (vùng thôn Kon Gung, Đăk Mút, xã Đăk Mar), hồ chứa 6B, 6C; xứ đồng Mỏ đá, Đập Đăk Căm, Ông Phiêu, Đăk Xít, thôn 1, xã Đăk La; Khu tưới Kon Stiu, Kon Jong, Kon Rốk, Kon Hrế xã Ngọc Réo; Khu tưới hồ thôn 9, thôn 7, thôn Kon Hnoong Yốp, thôn KonProh, thôn Tân Lập A, thôn Tân Lập B xã Đăk Hring; khu vực thôn 7 Đăk Pxi, khu tưới các xã Đăk Ui (Đập Đăk Ui, Đăk Xe), Đăk Ngọk (Hồ C2), Ngọk Wang, Hà Mòn, Đăk Long... diện tích cây trồng có khả năng bị thiếu nước khoảng 85ha lúa, 420ha cà phê.
d) Huyện Đăk Tô: Khu tưới hồ C19, đập Đăk Blồ, Cầu Ri, Tà Cang (xã Diên Bình); đập Đăk Lung, Nước Rin, Chăn Nuôi, Bô Na Thượng (xã Kon Đào); đập số 2 (xã Tân Cảnh); đập Hồ Sen, Đăk Chu (Thị trấn)... diện tích cây trồng có khả năng bị thiếu nước khoảng 30ha lúa, 70ha cà phê.
đ) Huyện Ngọc Hồi: Khu tưới đập Đăk Trùi, xã Đăk Nông; Nước Phia xã Đăk Xú; Đăk Ba, Đăk Si, xã Đăk Dục,...diện tích cây trồng có khả năng bị hạn thiếu nước khoảng 12 ha cây lúa nước, 15 ha cây cà phê.
e) Huyện Kon Rẫy: Khu tưới các đập: Đăk Pô Công, Đăk Gur, Đăk Tơ Lung, Đăk Sa, Hố Chuối,... khả năng xảy ra khô hạn, thiếu nước cục bộ ở các vùng không chủ động được nguồn nước tưới (tại các khe suối, hợp thủy) thuộc xã Tân Lập, xã Đăk Ruồng, xã Đăk Tờ Re, xã Đăk Tơ Lung, xã Đăk Kôi và thị trấn Đăk Rve, với diện tích khoảng khoảng 87,5 ha (cây lúa nước 68,5 ha; cây công nghiệp 19 ha)
h) Huyện Đăk Glei: Các khu vực có khả năng bị hạn hán vào cuối vụ như: xã Đăk Long, Đăk Môn, thị trấn Đăk Glei, Đăk Pék, Đăk Choong, Đăk Man, Đăk Nhoong và xã Xốp, với diện tích có khả năng hạn là 62 ha.
g) Huyện Ia H’Drai: Các khu vực có khả năng xảy ra khô hạn, thiếu nước cục bộ ở các vùng không chủ động được nguồn nước tưới thuộc các xã Ia Dom, Ia Đal, Ia Tơi. Thiếu nước gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nước sinh hoạt của người dân, nhất là ở các vùng chưa có hệ thống cấp nước sạch tập trung.
- Tổng diện tích cây trồng dự kiến có khả năng khô hạn thiếu nước là 1.777,15 ha (trong đó, lúa 783,15ha; cây cà phê 994ha).
3. Giải pháp, phương án chống hạn và khắc phục tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt:
Để chủ động đối phó tình hình hạn hán, thiếu nước có thể xảy ra, đảm bảo đủ nước phục vụ nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của Nhân dân, các tổ chức, cá nhân cần đề phòng và thực hiện các giải pháp chống hạn như sau:
a) Đối với sản xuất nông nghiệp:
(i) Giải pháp quản lý vận hành công trình:
- Thực hiện tưới luân phiên, đặc biệt là các công trình như hồ Cà Tiên, Tân Điền, Đăk Rơ Wa, Đăk Chà Mòn I (thành Phố Kon Tum); hồ Cà Sâm (huyện Đăk Hà); hồ Đăk Sia 1 (huyện Sa Thầy); hồ C19, Hố Chè (huyện Đăk Tô); Đăk Hơ Niêng (huyện Ngọc Hồi)... Thường xuyên theo dõi mực nước các hồ để chủ động phòng tránh, điều tiết nước hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ cống lấy nước đầu mối và các công trình tưới, đặc biệt là các cống tưới gần đầu mối, không để rò rỉ lãng phí nước, đảm bảo đủ nước tới cuối khu tưới. Thực hiện tưới khoa học, tưới từ khu xa đầu mối trước xong mới tưới khu gần đầu mối sau; khu cao tưới trước khu trũng tưới sau.
- Tổ chức nạo vét, phát dọn kênh mương, khơi thông cống rãnh, dòng chảy, khắc phục ngay những chỗ hư hỏng, rò rỉ để chống thất thoát nước; dùng các biện pháp giữ nước, tích nước như: Dùng bao tải đất, phai gỗ nâng cao ngưỡng tràn xả lũ để sử dụng dung tích phòng lũ các hồ chứa... nâng cao năng lực tích nước của đầu mối.
- Tăng cường công tác quản lý, điều tiết nguồn nước kịp thời theo kế hoạch. Việc phân phối nước phải có sự phối hợp đồng bộ giữa đơn vị quản lý cấp nước (các trạm quản lý thủy nông, hợp tác xã...) với các hộ dùng nước (tổ chức, hộ gia đình...) và bám sát lịch thời vụ gieo trồng, nhu cầu dùng nước của cây trồng.
- Các đơn vị quản lý cử cán bộ thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến mực nước của các công trình, báo cáo kịp thời về các hiện tượng bất thường để có biện pháp xử lý khắc phục.
(ii) Giải pháp công trình:
- Kiểm tra cụm đầu mối, tuyến kênh mương của các công trình đang hoạt động, nhất là các công trình đã xuống cấp để đảm bảo tải nước không bị thất thoát phục vụ tưới và chống hạn.
- Các chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sửa chữa, nâng cấp (Đập Đăk Car, Đăk Sia II, Đăk Cấm, Đăk Chà Mòn I, Đăk Loh, Đăk Pret, Kon Tu...) để hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng phục vụ chống hạn.
- Triển khai mới kiên cố hóa kênh mương để đưa vào phục vụ sản xuất, nâng cao hệ số tưới, tiết kiệm nước.
- Tổ chức bảo dưỡng máy móc, thiết bị vận hành và các máy bơm dự phòng để phục vụ chống hạn.
- Triển khai thực hiện xây dựng, lắp đặt các hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn (rau, hoa, quả, cây công nghiệp ...) đặc biệt là những vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước.
(iii) Giải pháp tưới động lực:
Khi hạn xảy ra, các huyện, thành phố, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Kon Tum huy động kịp thời nhân lực, phương tiện, máy móc, vật tư (máy bơm nước, đường ống, xăng, dầu…) tổ chức bơm tưới bổ sung ngay các vị trí bị hạn như:
- Thành phố Kon Tum: Bơm nước từ sông Đăk Bla bằng máy bơm điện của trạm bơm Vinh Quang, Măng La, Tà Rộp... để tưới và tạo nguồn, dùng máy bơm bơm chuyển tiếp tưới cho khu tưới Tân Điền. Dùng biện pháp đắp đập tạm ngăn và dẫn nước vào bể hút để bơm nưới tưới cho khu vực xã Kroong...
- Huyện Đăk Hà: Bơm nước từ suối hoặc kênh chính Nam của hồ Đăk Uy để bổ sung cho khu tưới Cà Sâm; Đăk Căm, Ông Phiêu; khu tưới xã Ngọc Réo; Đăk Hring; Đăk Psi...
- Các huyện: Sa Thầy, Ia H'Drai, Đăk Tô, Ngọc Hồi…tổ chức bơm nước từ sông, suối, hồ, đập để tưới bổ sung cho khu vực bị hạn.
- Ngoài ra tùy từng địa phương và nguồn nước tại thời điểm hiện tại, tận dụng tối đa nguồn nước của các khe suối, ao, hồ, để chọn nơi đặt máy bơm để tưới bổ sung cho những khu vực có thể chống hạn. Hoặc dùng các biện pháp đắp đập tạm ngăn suối, dùng máy bơm bơm nước để tưới.
(iv) Giải pháp thông tin tuyên truyền:
- Các địa phương, đơn vị, tổ chức tuyên truyền vận động Nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng nước tiết kiệm; phổ biến các phương pháp tưới tiết kiệm, khoa học nhằm tiết kiệm nước.
- Tuyên truyền để Nhân dân hiểu việc biến đổi khí hậu như hiện nay hạn hán có thể xảy ra; trên cơ sở đó, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa không đảm bảo nguồn nước sang cây trồng cạn khác như: Ngô, khoai, đậu tương, lạc, rau màu các loại... để giảm thiệt hại về vật chất cho Nhân dân khi hạn xảy ra. Đối với vùng khó khăn về nguồn nước có thể xem xét quy hoạch chuyển sang cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Vận động Nhân dân tích cực tham gia làm thủy lợi, nạo vét phát dọn kênh mương, sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý, tận dụng tối đa nguồn nước hiện có. Thực hiện tưới tiết kiệm, tưới vừa đủ cho nhu cầu cây trồng, giữ bờ bao, bờ thửa để lợi dụng khả năng trữ nước ở mặt ruộng từ 3-5 ngày, tránh tưới liên tục, tràn lan từ thửa này sang thửa khác.
- Nghiêm cấm người dân không tự ý làm bờ cản trên kênh, tháo nước tràn lan gây thất thoát, thiếu nước khu vực cuối kênh.
- Dùng biện pháp tủ gốc cây trồng cạn bằng bao ni lông, cây xanh; trồng hàng băng chắn gió và che nắng cho cây trồng (Hoa màu, cà phê, tiêu…).
- Tuyên truyền vận động Nhân dân hiểu tác hại của việc phá rừng đầu nguồn, từ đó có ý thức bảo vệ và trồng rừng đầu nguồn các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt.
b) Đối với nước sinh hoạt:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị quản lý công trình chỉ đạo các xã, phường, phòng ban chức năng thường xuyên kiểm tra các công trình nước tự chảy, giếng nước sinh hoạt để có giải pháp chống hạn riêng cho từng khu vực công trình.
- Theo dõi sát diễn biến thời tiết; các dự báo, cảnh báo, nhận định về tình hình khí tượng thủy văn; kịp thời cung cấp thông tin cho các đơn vị quản lý vận hành hệ thống cấp nước biết, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước.
- Các đơn vị quản lý vận hành hệ thống cấp nước trên địa bàn xây dựng kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn cho sinh hoạt trong vùng phục vụ cấp nước khi xảy ra hạn hán, thiếu nước.
- Tăng cường biện pháp quản lý điều tiết các công trình nước sinh hoạt tập trung, thường xuyên chỉ đạo các đơn vị quản lý kiểm tra hệ thống đầu mối, bể lắng lọc, đường ống. Đóng khóa van, vòi tại các vị trí không cần thiết để điều tiết nước đến các vị trí bất lợi nhất.
- Vận động Nhân dân trong vùng hưởng lợi từ các công trình nước tự chảy thường xuyên nạo vét đầu mối, súc rửa bể lắng lọc, sửa chữa tuyến đường ống và các bể chứa để chống rò rỉ gây thất thoát nước.
- Tổ chức bảo dưỡng máy móc, thiết bị vận hành và các máy bơm dự phòng để phục vụ cấp nước cho người dân trong mùa khô hạn.
- Tuyên truyền vận động Nhân dân dùng nước tiết kiệm, chuẩn bị các vật dụng như: Bồn chứa, thùng nhựa, can đựng nước... để dự trữ nước sinh hoạt.
- Trong trường hợp thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng ở một số khu vực, chính quyền địa phương cần có giải pháp cấp nước sinh hoạt hỗ trợ cho Nhân dân bằng biện pháp chở nước sinh hoạt từ các nơi khác đến.
- Đối với giếng đào: Khuyến cáo Nhân dân thường xuyên kiểm tra và chủ động tổ chức nạo vét đáy giếng để đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
4. Về công tác kiểm tra, giám sát:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực về phòng, chống thiên tai) chủ trì, phối hợp với Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Kon Tum và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động có kế hoạch kiểm tra nguồn nước tại các hồ chứa thủy lợi (đặc biệt tại các hồ chứa thủy lợi thuộc các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy và thành phố Kon Tum) và công tác phòng, chống hạn của các địa phương, đơn vị; tổng hợp và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo khi có tình huống khô hạn diễn biến nghiêm trọng.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường kiểm tra công tác phòng, chống hạn tại các khu vực, công trình trọng điểm; phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Kon Tum trong việc điều tiết nguồn nước phục vụ sản xuất theo đúng lịch trình, kế hoạch; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc điều tiết nguồn nước tưới của các đơn vị quản lý khai thác các công trình thủy lợi để đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất mùa khô năm 2024.
III. NGUỒN LỰC PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương, đơn vị (Nguồn dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác) để triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước trên địa bàn. Trường hợp vượt quá khả năng ngân sách của địa phương, tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính)(1) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí theo khả năng ngân sách tỉnh và theo đúng quy định hiện hành hoặc báo cáo Bộ ngành Trung ương xem xét hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi triển khai thực hiện Kế hoạch; thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, nguồn nước, nhận định sát tình hình hạn hán, thiếu nước, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện các phương án điều tiết, sử dụng nước hợp lý, chủ động các biện pháp ứng phó kịp thời trong trường hợp nguồn nước bị thiếu hụt.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch sử dụng nước của các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm Công điện số 04/CĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; Chỉ thị số 661/CT-BNN-TL ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2023-2024; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước mùa khô năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 425/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 2454/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống hạn hán, thiếu nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2025.
- Tổng hợp kịp thời tình hình hạn hán, thiếu nước ở các địa phương, kịp thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp chống hạn và cấp nước sinh hoạt ở các công trình khi xảy ra hạn hán, thiếu nước.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan rà soát, cân đối khả năng ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các địa phương, đơn vị để kịp thời chống hạn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo quy định tại Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sở Công Thương:
- Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức quản lý các đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh, nhất là các công trình trên lưu vực thượng nguồn sông Đăk Bla triển khai thực hiện nghiêm túc Quy trình vận hành hồ chứa các công trình thủy điện, bảo đảm nguồn nước phòng, chống hạn hán cho hạ du, sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm và hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng của đơn vị và cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị Công ty Điện lực Kon Tum ưu tiên cấp điện cho các trạm bơm tưới, đặc biệt trong các thời kỳ khô hạn cần tăng cường hoạt động cấp nước theo kế hoạch sản xuất của Nhân dân.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo, đôn đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình diễn biến khô hạn, thiếu nước, cung cấp kịp thời các bản tin cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Phương án điều tiết nước cho hạ du các hồ thủy điện trên lưu vực sông Sê San trong trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa tại Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Theo dõi chặt chẽ thông tin dự báo khí tượng, thủy văn , tăng cường kiểm tra nguồn nước trên địa bàn, cân đối khả năng cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng trên địa bàn, ưu tiên nước phục vụ cho dân sinh và các ngành sản xuất chủ lực của địa phương; quản lý chặt chẽ nguồn nước, chống rò rỉ, thất thoát nước tại các công trình thủy lợi, tổ chức nạo vét phát dọn kênh mương, khai thông các cửa lấy nước, bể hút các trạm bơm để đảm bảo nguồn nước phục vụ tốt sản xuất, dân sinh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp, phương án chống hạn theo Kế hoạch này; thực hiện các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho lúa và cây trồng cạn, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nước tối thiểu vào các thời kỳ nhạy cảm về nước của cây trồng, đặc biệt với cây ăn quả, cây trồng có giá trị kinh tế cao.
- Triển khai xây dựng kế hoạch sản xuất bám sát lịch thời vụ và kế hoạch lấy nước từ hồ chứa thủy lợi cho vụ sản xuất trong mùa khô tại địa phương để kịp thời triển khai các giải pháp phù hợp khi hạn hán xảy ra.
- Chỉ đạo các phòng ban liên quan phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm kê toàn bộ diện tích cây trồng có nhu cầu sử dụng nước như lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày,...; trên cơ sở đó xây dựng các phương án sản xuất, cấp nước tưới cho diện tích cây trồng trên địa bàn phù hợp hiệu quả.
- Theo dõi, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, các đơn vị quản lý công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt trên địa bàn triển khai các phương án phòng chống hạn, thiếu nước đáp ứng nhu cầu nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho Nhân dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, khuyến khích Nhân dân thực hiện các biện pháp trữ nước phù hợp, hiệu quả; vận động Nhân dân trong vùng hưởng lợi từ các công trình nước tự chảy thường xuyên nạo vét đầu mối,
súc rửa bể lắng lọc, sửa chữa tuyến đường ống và các bể chứa để chống rò rỉ, nước chảy tràn gây thất thoát nước; tuyên truyền vận động Nhân dân sử nước tiết kiệm, chuẩn bị các vật dụng như: Bồn chứa, thùng nhựa, can đựng nước... để dự trữ nước sinh hoạt.
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương, xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn hán, thiếu nước với các kịch bản về nguồn nước có khả năng xảy ra để kịp thời có giải pháp, phương án phù hợp. Trong trường hợp thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng ở một số khu vực, chính quyền địa phương cần có giải pháp cấp nước sinh hoạt hỗ trợ cho Nhân dân bằng biện pháp chở nước sinh hoạt từ các nơi khác đến.
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phân cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật hiện hành và huy động các nguồn hợp pháp khác theo đúng quy định của pháp luật để tăng cường thực hiện các giải pháp bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh; phòng, chống hạn hán, thiếu nước hiệu quả.
- Thường xuyên cập nhật về tình hình nguồn nước, hạn hán, tổng hợp báo cáo (hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình hạn hán và đề xuất giải pháp chống hạn (nếu có) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
6. Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Kon Tum:
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách nhà nước giao hàng năm (nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách tỉnh theo phân cấp) để sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp, tổ chức nạo vét, phát dọn kênh mương, cửa lấy nước, bể hút các trạm bơm tưới, đẩy nhanh tiến độ thi công sửa chữa nâng cấp các công trình sớm đưa vào khai thác, phục vụ công tác chống hạn.
- Thường xuyên kiểm tra nguồn nước, xây dựng kế hoạch phân phối nước phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo hiệu quả. Chủ động cân đối, điều hoà nguồn nước các công trình trên cùng hệ thống cả trong thời gian tích nước và phân phối nước.
- Phối hợp có hiệu quả với chính quyền địa phương và hộ dùng nước để điều tiết nước hiệu quả. Hạn chế mức thấp nhất việc thiếu nước tưới vào cuối vụ của các công trình do đơn vị quản lý.
7. Các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh:
- Rà soát, nâng cao năng lực, hiệu quả lấy nước phù hợp với điều kiện nguồn nước các hồ chứa, các lưu vực sông, suối và diễn biến của thời tiết.
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch cấp nước an toàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng kế hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt phục vụ cho Nhân dân và các lĩnh vực sản xuất trọng yếu khi hạn hán xảy ra làm ảnh hưởng đến nguồn nước. Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng phải ưu tiên nguồn nước cấp nước cho sinh hoạt và các lĩnh vực sản xuất trọng yếu.
8. Các Công ty thủy điện trên địa bàn tỉnh:
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành của tỉnh Kon Tum và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị quản lý công trình thủy lợi căn cứ lịch thời vụ, kế hoạch sản xuất và tình hình thời tiết để thực hiện việc điều tiết các hồ thủy điện phù hợp đảm bảo nguồn nước cho vùng hạ du.
9. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum:
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thủy văn để có dự báo, cảnh báo sớm về tình hình khô hạn, thiếu nước, thông báo kịp thời cho các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan và Nhân dân biết để có giải pháp chủ động phòng, chống hạn, bảo vệ sản xuất có hiệu quả.
10. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Thường xuyên đưa tin về tình hình thời tiết, thủy văn, diễn biến mực nước trên các sông, suối để các địa phương, đơn vị chủ động triển khai lấy nước phòng, chống hạn hán; đồng thời tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền về tình hình hạn hán, thiếu nước và các biện pháp chỉ đạo ứng phó hạn hán của các cấp chính quyền để người dân biết, chủ động thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và đơn vị có liên quan tập trung triển khai thực hiện đảm bảo ứng phó kịp thời, có hiệu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán gây ra. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Báo cáo cần nêu cụ thể tình hình hạn hán, thiếu nước, các biện pháp, phương án triển khai giải pháp ứng phó và kết quả thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước và đề xuất, kiến nghị...
- 1Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Kế hoạch 910/KH-UBND về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Kế hoạch 79/KH-UBND phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 305/QĐ-TTg năm 2021 quy định về phạm vi, đối tượng, nội dung chi và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho địa phương thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Kế hoạch 910/KH-UBND về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 9Chỉ thị 03/CT-UBND triển khai giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước mùa khô năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch hành động 425/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 76-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Kế hoạch 2454/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống hạn hán, thiếu nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn năm 2023-2025
- 12Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 13Công điện 04/CĐ-TTg năm 2024 chủ động ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ điện
- 14Chỉ thị 661/CT-BNN-TL năm 2024 tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2023-2024 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Kế hoạch 79/KH-UBND phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 529/KH-UBND phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 529/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định