- 1Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 8Quyết định 137/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 14Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 15Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 16Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 18Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 21Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ thông tin, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 22Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 24Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 25Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 26Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 27Quyết định 63/QĐ-TTCP năm 2018 về phê duyệt "Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh năm 2017 do Thanh tra Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 13 tháng 3 năm 2018 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2018
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN), UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN; thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác PCTN, phát huy vai trò của toàn xã hội trong đấu tranh PCTN, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức cách mạng, có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành và thực hiện có hiệu quả các quy định về PCTN; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về PCTN. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chức năng, của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện, kịp thời xử lý hành vi tham nhũng theo đúng quy định pháp luật, ngăn chặn hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
- Xác định phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, vừa cấp bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, trước hết là người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Công tác phòng, chống tham nhũng phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, tránh hình thức, chiếu lệ.
- Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về PCTN, chú trọng công tác phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các cá nhân, tổ chức vi phạm; chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác PCTN của cơ quan, đơn vị phải bám sát chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp và thời gian thực hiện cụ thể.
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nội dung công tác PCTN; chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện, chỉ đạo thực hiện quy định về PCTN.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước như: Các Nghị quyết Trung ương về công tác PCTN; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 28/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 12/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác PCTN; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện công tác PCTN đến năm 2020...
- Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và nhân dân tại địa phương.
- Về hình thức tuyên truyền: Khai thác, sử dụng các hình thức truyền thống như tuyên truyền trên báo, đài, in ấn, phát hành tài liệu, tổ chức hội nghị...; ngoài ra, các cơ quan, đơn vị căn cứ điều kiện, tình hình cụ thể để lựa chọn các hình thức tuyên truyền phù hợp.
Ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng
a) Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài hình thức công khai bắt buộc, các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có).
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành rà soát, tham mưu UBND tỉnh quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực được giao; cung cấp thông tin, tài liệu phải thực hiện công khai, minh bạch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị mình. Việc tự kiểm tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật PCTN.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
- Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng quy định, phục vụ hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình; tổng hợp kết quả, báo cáo cơ quan cấp trên và cơ quan chuyên môn theo quy định.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Về thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 64/2007/QĐ- TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
- Về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về “Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức” và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
d) Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản.
- Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập của cá nhân theo phân cấp liên quan đến việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra tỉnh phối hợp các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai và xác minh tài sản, thu nhập năm 2017; tổng hợp, dự thảo báo cáo, trình UBND tỉnh ban hành để báo cáo các cơ quan Trung ương theo quy định; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác kê khai tài sản, thu nhập năm 2018.
đ) Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Định kỳ các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng về Sở Nội vụ.
- Sở Nội vụ theo dõi tình hình, kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thẩm quyền của UBND tỉnh khi để xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng trên địa bàn tỉnh và tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) về UBND tỉnh.
e) Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính: Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định; thực hiện chủ trương 4 “tăng”, 2 “giảm”, 3 “không”, gồm: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường công khai minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; tăng sự hài lòng của tổ chức, công dân; giảm thời gian và giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính; không phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần và không trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính; thành lập Trung tâm hành chính công ở cấp huyện; giải quyết kịp thời các công việc hành chính của người dân, doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị của bộ phận "Tiếp nhận và trả kết quả" tại các đơn vị, nhất là ở cấp xã; tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Chị thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức và thi đua khen thưởng nhằm góp phần phòng ngừa tham nhũng.
- Về đổi mới công nghệ quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN/ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) về UBND tỉnh.
- Về thực hiện phương thức thanh toán: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Công tác tự kiểm tra nội bộ
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chỉ đạo việc tự kiểm tra tài chính, kế toán theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”.
- Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có); phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định pháp luật.
c) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, xác định nội dung trọng tâm, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm (tự kiểm tra ít nhất 03 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
đ) Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 22/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng nhằm củng cố lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm.
- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp về quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin về PCTN; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn theo quy định.
Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện quy định của pháp luật về PCTN; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch PCTN năm 2018 của đơn vị mình (hoàn thành trước ngày 20/3/2018, gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp), trong đó phải đảm bảo các nội dung về tự kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN... để tổ chức thực hiện tại đơn vị mình. Nội dung kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, sát với điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị. Thực hiện báo cáo định kỳ công tác PCTN theo quy định tại Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 31/3/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể
a) Thanh tra tỉnh
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định khác về PCTN tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của UBND tỉnh để báo cáo các cơ quan Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
- Đề xuất xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc phát sinh tại các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện công tác PCTN.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Y tế; Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện đánh giá công tác PCTN đối với UBND cấp tỉnh năm 2017, theo Quyết định số 63/QĐ-TTCP ngày 26/02/2018 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Sở Tư pháp
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu xây dựng và thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; tổng hợp kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN của các đơn vị (gửi báo cáo qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tiến hành rà soát văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác PCTN của các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg ngày 02/12/2009 về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng” và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh (gửi báo cáo qua Thanh tra tỉnh).
d) Sở Tài chính
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và những vấn đề có liên quan, kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế để phòng ngừa tham nhũng.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh về các nội dung nêu trên (gửi báo cáo qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
đ) Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Chị thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức và thi đua khen thưởng nhằm góp phần phòng ngừa tham nhũng.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
e) Công an tỉnh
- Tập trung điều tra các vụ án tham nhũng được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
- Định kỳ (hàng quý, 06 tháng và năm), báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
g) Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai kế hoạch công tác PCTN năm 2018; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm; các báo cáo về công tác PCTN định kỳ... trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Báo Thanh Hóa, Đài PT-TH tỉnh.
i) Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện và chỉ đạo thực hiện các nội dung về PCTN, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, giám sát việc thực hiện Kế hoạch công tác PCTN năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được chỉ đạo xử lý./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 408/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 670/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị quyết 126/NQ-CP
- 3Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Kế hoạch 1038/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Kế hoạch 7357/KH-UBND năm 2017 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 9Quyết định 137/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 11Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 15Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 16Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 17Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 19Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ thông tin, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 23Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 25Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 26Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 27Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 28Quyết định 63/QĐ-TTCP năm 2018 về phê duyệt "Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh năm 2017 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 29Kế hoạch 408/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 30Quyết định 670/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị quyết 126/NQ-CP
- 31Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 32Kế hoạch 1038/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 33Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 34Kế hoạch 7357/KH-UBND năm 2017 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 52/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định