Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 24 tháng 02 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Số 115/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 về việc thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tại các Tờ trình: Số 18/TTr-VPĐP ngày 09/01/2023 và số 87/TTr-VPĐP ngày 15/02/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, như sau:
1. Về quan điểm
a) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gắn với thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc, thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa của tỉnh và các địa phương. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, địa phương; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hóa theo hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”. Tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống cư dân nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
c) Người dân nông thôn là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu cao nhất là nâng cao toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn theo tiêu chí của “hạnh phúc”. Nông dân Quảng Ninh phát triển toàn diện, văn minh, yêu nước, đoàn kết, tự chủ, tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, có ý chí, khát vọng; có trình độ, học vấn và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, nếp sống văn minh, có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật; được thụ hưởng những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, được tiếp cận các dịch vụ của đô thị.
d) Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh. Phát huy tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, cạnh tranh, khác biệt từng vùng, miền, địa phương của tỉnh, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuồi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
đ) Xây dựng nông thôn hiện đại, phồn vinh, hạnh phúc, dân chủ, văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể; môi trường xanh, sạch, đẹp; đời sống văn hóa lành mạnh, là quá trình thường xuyên không có điểm kết thúc. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cần chú trọng phát triển hài hòa, đồng bộ cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, gắn với cơ cấu lại lao động, tạo sinh kế, việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho nông dân và cư dân nông thôn, gắn với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh, tăng cường tiềm lực và đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nhất là các địa bàn chiến lược trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả và bền vững. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững các hệ sinh thái. Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp và an toàn cho nhân dân.
e) Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn là trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ thống chính trị, sự hài lòng của người dân về những thành quả xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, nhất là vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả theo mô hình tăng trưởng xanh, bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tiếp tục khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh, khác biệt của từng vùng từng địa phương. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025[1]
(1) Cấp huyện: Có 5/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 71,4% số huyện trên địa bàn tỉnh (tăng 03 huyện so với năm 2022: Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà).
(2) Cấp xã: Có 58/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 59,1% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 04 xã so với năm 2022); có 32/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, bằng 32,6% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 06 xã so với năm 2022).
(3) Cấp thôn: Có 367/458 thôn đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 80% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (tăng 87 thôn so với năm 2022).
(4) Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 2,0 lần so với năm 2020[2].
(5) Phát triển thêm 10 sản phẩm OCOP Quảng Ninh tiềm năng đạt 5 sao cấp quốc gia, trong đó có tối thiểu 05 sản phẩm được công nhận đạt chuẩn 5 sao cấp quốc gia; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế đã tham gia OCOP; phát triển mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế/năm tham gia chương trình; đảm bảo 100% sản phẩm OCOP (trừ các sản phẩm thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch) được dán tem điện tử hoặc có mã số mã vạch truy xuất nguồn gốc.
(Chi tiết mục tiêu hàng năm tại phụ biểu kèm theo)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tập trung triển khai thực hiện 3 đột phá chiến lược trong xây dựng nông thôn mới
(1) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng: Tiếp tục chú trọng phát triển hạ tầng giao thông kết nối vùng động lực với vùng khó khăn, gắn kết với các trung tâm kinh tế, trung tâm đô thị, các vùng động lực, khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm tăng cường mở rộng liên kết, khai thác lợi thế kinh tế, thu hút đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm, thúc đẩy vùng phát triển nhanh bền vững. Nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước; xây dựng và triển khai Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 (trong đó có địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo); nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan; Ưu tiên nguồn lực nâng cấp cơ sở vật chất các trường học đạt chuẩn, phấn đấu chậm nhất đến năm 2025, hoàn thành việc hỗ trợ mỗi huyện xây dựng một trường công lập theo tiêu chí chất lượng cao ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông, mỗi thành phố, thị xã xây dựng một trường trung học phổ thông công lập theo tiêu chí chất lượng cao; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn; hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn hiện đại, Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với các điểm du lịch dịch vụ. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm ngành nghề nông thôn. Đầu tư phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, các đài truyền thanh xã; đầu tư phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; nâng cấp các khu xử lý chất thải tập trung ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường quy mô liên huyện; cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp.
(2) Tập trung phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với tạo việc làm theo nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp; nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn: Tạo đột phá phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ của tỉnh, tận dụng hiệu quả cơ hội cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế. Đổi mới toàn diện hình thức tổ chức và nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, nhất là lao động trẻ, đáp ứng yêu cầu thị trường tại địa phương. Có giải pháp nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tư nhân tham gia đào tạo nghề, phát triển thị trường lao động ở nông thôn.
Tiếp tục tổ chức sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục đảm bảo đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở vật chất hiện đại, nhất là khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo; nâng cao chất lượng các trường và cơ sở dạy nghề theo hướng chất lượng cao gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng “ly nông bất ly hương”. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong Đề án “Phát triển giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030” và Kế hoạch số 37/KH- UBND ngày 28/1/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện và thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người dạy, người học vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo; Tham mưu xây dựng cơ chế chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng đồng bào DTTS và miền núi; Đề án về phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy học và quản lý giáo dục; tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành giáo dục tỉnh; hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau; Tin học hóa hệ thống quản lý giáo dục của tỉnh. Triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trong ngành giáo dục và đào tạo.
(3) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của chính quyền cơ sở trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, tiến tới xây dựng nông thôn mới thông minh: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phân công, phân cấp; xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai quyết liệt, hiệu quả các chủ trương, chính sách trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường cơ chế phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý giữa các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; ứng dụng công nghệ thông tin thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. Đẩy mạnh quán triệt, tăng cường, đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận của nhân dân, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, nhất là trong phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo bền vững, làm kinh tế giỏi, xây dựng nếp sống mới, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, giữ vững quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tập trung xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng nông thôn thực sự trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và chọn người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình ở các cấp đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Rà soát, điều chỉnh, lập mới và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó ưu tiên quy hoạch khu vực phát triển nông nghiệp hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn khu vực ven đô thị. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn, bản tại các xã biên giới.
Tập trung quản lý quy hoạch vùng huyện; quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; quy hoạch phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn và bảo vệ môi trường.
Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội. Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Hình thành, nhân rộng và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo vùng chuyên canh tập trung, có quy mô hợp lý, theo quy hoạch, định hướng và hướng dẫn thực hiện của chính quyền địa phương, gắn với thực hiện Chương trình OCOP; coi trọng ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao, sản xuất đạt tiêu chuẩn phổ biến về an toàn thực phẩm.
Quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích trồng các cây có giá trị kinh tế cao; phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, gia cầm đặc sản theo chuỗi giá trị, phù hợp với từng địa bàn. Hình thành các vùng trồng dược liệu có giá trị cao tại Hạ Long, Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên...
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 Theo Nghị quyết 19-/NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng vùng; xây dựng các vùng phát triển rừng bền vững, nâng cao chất lượng rừng, phấn đấu đến năm 2025 có 5.000 ha rừng cây gỗ lớn, cây bản địa; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quy hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu, hướng tới đưa Quảng Ninh thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của Miền bắc.
Phát triển thủy sản là ngành mũi nhọn, phát huy lợi thế biển, đảo, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao, thân thiện môi trường;. Chủ động trong sản xuất giống chất lượng cao; nuôi trồng các đối tượng chủ lực theo vùng tập trung, thâm canh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, chú trọng phát triển nghề nuôi biển bền vững theo quy hoạch; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ gắn với góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên vùng biển đảo. Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ thủy sản, xây dựng cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá, hạ tầng cơ sở cho sản xuất giống, vùng nuôi tập trung và khu xử lý môi trường tập trung; xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản miền bắc.
Tập trung triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trong đó: tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP theo chiều sâu; xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh; xây dựng, nhân rộng và liên kết các mô hình sản xuất nông, lâm, kết hợp gắn với phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo hướng bền vững, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung triển khai hiệu quả Đề an thực hiện chương trình mỗi xã phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng chính phủ về Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới và Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy “Về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”. Phát triển các khu ứng dụng công nghệ cao Đông Triều, Đầm Hà, Tiên Yên và phát triển sản xuất tập trung về chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản;
Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị; trong đó tập trung thực hiện 5 nhiệm vụ và 6 giải pháp phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tập trung 8 nhóm giải pháp chính theo Đề án “Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025” được phê duyệt theo quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh. Trọng tâm là phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững, có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống, nhất là bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số; phát huy giá trị các di tích văn hóa - lịch sử, danh lam thắng cảnh; góp phần nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần, vật chất của người dân, đồng thời thay đổi nhận thức về sinh kế để giảm nghèo bền vững. Trong đó, đặc biệt quan tâm thực hiện theo hướng đa dạng và chuyên nghiệp, không mang tính cạnh tranh lẫn nhau và phải có tính liên kết, kết nối chặt chẽ thông qua sự hấp dẫn của những sản phẩm đặc thù, đặc trưng riêng, góp phần thúc đẩy du lịch phát triển...
4. Nâng cao chất lượng y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
Tiến tục triển khai thực hiện tăng cường, nâng cao năng lực hệ thống y tế tuyến huyện, xã, nhất là khu vực nông thôn miền núi, biên giới hải đảo, đảm bảo chủ động ứng phó với mọi tình huống của thiên tai, dịch bệnh; nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; thực hiện đồng bộ các giải pháp được phê duyệt trong Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và điều trị; chất lượng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030”.
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án “Cải thiện dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào DTTS, giai đoạn 2021 - 2025”.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bảo đảm người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại, sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng của tuyến trên ngay tại y tế cơ sở; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đẩy mạnh phát triển y tế dự phòng, nâng chuẩn các trạm y tế xã, nâng cao tỷ lệ dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Thực hiện các giải pháp đồng bộ tạo điều kiện cho người dân nông thôn được tiếp cận dịch vụ y tế, khám, chữa bệnh ở tuyến trên thông qua chính sách bảo hiểm y tế. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp thu hút bác sỹ, nhất là bác sỹ người DTTS về công tác ở vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Tăng cường truyền thông, hướng dẫn các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, về các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Triển khai các chương trình tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, khơi dậy các phong trào luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh nhằm nâng cao sức khoẻ, tầm vóc, thể lực của người dân vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Kịp thời rà soát, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ chế tài chính của các cơ sở y tế ở các địa phương còn nhiều khó khăn theo quy định của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương; Nghị quyết số 19-NQ/TU, Đề án 25 của Tỉnh ủy, các quy định của Trung ương và chỉ đạo chung của Tỉnh để có điều kiện tốt hơn trong cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; thu hút, giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tập trung tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 09/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp xã và cấp thôn trên địa bàn toàn tỉnh; đổi mới các nội dung chương trình hoạt động gắn với thực tiễn đời sống xã hội và nhu cầu của người dân. Phát huy chủ thể người dân trong việc tham gia đóng góp xây dựng, quản lý, tổ chức các mô hình sinh hoạt văn hóa mang tính cộng đồng để người dân có ý thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với thiết chế văn hóa thể thao cơ sở.
- Triển khai hiệu quả Đề án khôi phục bảo tồn 04 Làng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái; Thành lập các Câu lạc bộ Sở thích; mỗi thiết chế văn hóa thành lập từ 03 - 05 câu lạc bộ sinh hoạt thường xuyên.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả 9 nhiệm vụ và 5 giải pháp theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường và cải thiện cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp; xây dựng các mô hình điểm về cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường, quản lý môi trường dựa vào cộng đồng là một trong những giải pháp quan trọng trong quản lý môi trường nông thôn; Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư thu gom, xử lý rác thải, hệ thống tiêu thoát nước, nghĩa trang, ao hồ sinh thái khu vực nông thôn; xây dựng và triển khai đồng bộ hệ thống thu gom chất thải khu vực mặt nước về nơi quy hoạch hệ thống cảng bến neo đậu.
Đẩy mạnh thực hiện các tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn xã, huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh; thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
Đẩy mạnh triển khai đầu tư nâng cấp, xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên; Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung trồng cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu;
Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình;
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; thực hiện tuyên truyền vận động, giám sát, phản biện xã hội tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”; triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới; Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
8. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới.
Thường xuyên đổi mới hình thức, nội dung phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; làm tốt công tác vận động quần chúng, huy động và phát huy ngày càng tốt hơn sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở cơ sở trong phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự ngay tại cơ sở, nhất là vận động, tranh thủ chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại địa bàn dân cư. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, hiệp đồng chiến đấu giữa lực lượng Công an nhân dân với Quân đội nhân dân và các ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục phát huy hiệu quả Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hợp tác; chính sách hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao hiệu quả đầu tư, tích hợp một số chương trình đầu tư đang triển khai trên địa bàn nông thôn vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP). Có cơ chế quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng và phát huy các công trình hạ tầng thiết yếu hiệu quả.
Ưu tiên, tập trung nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh và tiếp tục nâng cao chỉ tiêu/tiêu chí; vốn ngân sách huyện, xã bố trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội để xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn tín dụng; nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp; nguồn vốn xã hội hóa của người dân đóng góp và các nguồn vốn lồng ghép khác.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; bổ sung vốn tín dụng ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất.
Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng nông thôn mới; vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở; Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới; Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
1. Thủ trưởng các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu được phân công phụ trách; chủ động phối hợp, bám sát cơ sở tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương, nắm bắt, tháo gỡ ngay những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; kịp thời tham đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền theo quy định; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới) để tổng hợp.
Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025. Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ trong đó lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
1.1. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: Là cơ quan Thường trực tham mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh; Chỉ đạo, điều phối và triển khai toàn diện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, giai đoạn 2021-2025. Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện của Chương trình.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho tỉnh xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; tham mưu ban hành các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện; tham mưu phân bổ, quản lý nguồn vốn của tỉnh hỗ trợ Chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm; hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng Đề án hoặc kế hoạch thực hiện Chương trình đến năm 2025; triển khai có hiệu quả Chương trình OCOP giai đoạn 2021- 2025.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; hướng dẫn các địa phương lập và thực hiện các Đề án, dự án, mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đề xuất của các sở, ban, ngành và địa phương vào kế hoạch trung hạn 5 năm và hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Hướng dẫn nội dung thực hiện phát triển Hợp tác xã, xây dựng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
1.4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi sự nghiệp để bảo đảm hoạt động của Chương trình. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho Chương trình theo tiến độ.
Chủ trì hướng dẫn thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.
1.5. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện rà soát, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo chuẩn quốc gia và quản lý thực hiện theo quy hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.6. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương trong việc lập và triển khai các nội dung về quy hoạch giao thông thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông nông thôn; hướng dẫn các địa phương xây dựng các tuyến đường giao thông an toàn.
1.7. Sở Công thương: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường các hoạt động kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước nhằm giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm.
1.8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, hướng dẫn địa phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giáo dục, đảm bảo chuẩn hóa về cơ sở vật chất giáo dục các cấp; thực hiện chương trình đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo. Nâng cấp cơ sở vật chất ngành giáo dục gắn với nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực ở nông thôn.
1.9. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện các tiêu chí về văn hóa và nội dung phòng, chống bạo lực trong gia đình. Trong đó, tập trung hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; xây dựng, ban hành các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; về phòng, chống bạo lực gia đình.
1.10. Sở Du Lịch: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện các tiêu chí về lĩnh vực du lịch trong xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Đề án Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập trung một số địa điểm có tiềm năng thế mạnh trong phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 4839/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 với 8 địa phương trên địa bàn tỉnh.
1.11. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững; thực hiện các Chương trình an sinh xã hội nông thôn, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Hướng dẫn các địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.12. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình về phát triển y tế cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nông thôn. Hướng dẫn địa phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng mạng lưới y tế đảm bảo chuẩn hóa về cơ sở vật chất y tế các cấp.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.13. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn các địa phương quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn, có giải pháp thu gom, tận thu nguồn vật liệu cát, cuội, sỏi phù hợp phục vụ quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo quy hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.14. Sở Nội vụ: Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, đào tạo chuẩn hóa cán bộ công chức cấp xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn; Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh.
1.15. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ Công an và của Tỉnh về công tác bảo đảm an ninh trật tự, đồng thời tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã đề ra. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, giữ vững an ninh nông thôn.
Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an ninh trật tự. Chú trọng tham mưu củng cố, duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của các mô hình tự quản về an ninh trật tự ở cơ sở; chỉ đạo Công an các đơn vị địa phương tham mưu UBND cùng cấp sửa đổi, bổ sung, ban hành nội quy, quy ước về đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố tự nguyện thỏa thuận và thiết lập.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.16. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh.
1.17. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tăng cường kiểm tra, rà soát cơ sở vật chất, quan tâm đầu tư mới hoặc nâng cấp cho hệ thống thông tin cơ sở.
Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai; Thiết lập mới đài truyền thanh đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đài và từng bước chuyển đổi đài truyền thanh cơ sở theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 14/7/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin".
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.18. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì triển khai Nghị quyết 313/2020/ NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa thông qua việc áp dụng các công cụ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến: VietGAP, GlobalGAP, ISO 22000; Các công cụ quản lý: Kaizen, TQM, 5S. Hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân thuộc chương trình OCOP áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, mã số mã vạch, tiêu chuẩn cơ sở cho các sản phẩm theo quy định. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận và khai thác thông tin sở hữu công nghiệp trên nền tảng dữ liệu và dịch vụ thông tin sở hữu công nghiệp (IP Platform)
Phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ của tỉnh, công nghệ, kỹ thuật mới ... đến các tổ chức, cá nhân. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Phối hợp với các viện, trường đại học cung cấp thông tin của công nghệ mới phù hợp với nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Thu thập, cập nhật dữ liệu công nghệ, thiết bị lên Chợ công nghệ - thiết bị trên internet (techmartquangninh.com.vn).
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng chính phủ. Tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
1.19. Ban Dân tộc:
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh ở các xã thôn bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi biên giới hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”.
Phối hợp lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, chính sách dân tộc để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
1.20. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý đến cán bộ, người dân tại các xã trên địa bàn tỉnh. Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
1.21. Liên minh các HTX Tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh về tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ xây dựng thành lập mới Hợp tác xã và tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động cho các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh hiệu quả công tác chủ đề đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho HTX; tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành hợp tác xã; nhân rộng các mô hình HTX có ứng dụng khoa học công nghệ cao và mô hình HTX liên kết gắn với chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
1.22. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh:
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Phối hợp các sở, ngành liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách hỗ trợ lãi suất của tỉnh phục vụ phát triển sản xuất trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.23. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác thống kê phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới;
1.24. Thanh tra tỉnh: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
1.25. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các địa phương có kế hoạch tăng cường tuyên truyền, vận động người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế, góp phần hoàn thành mục tiêu tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
1.26. Trung tâm Truyền thông tỉnh:
Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thông tin, tuyên truyền; tăng cường thời lượng, chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài phản ánh kịp thời, đầy đủ tiến độ, kết quả, các mô hình hay, các làm sáng tạo, các điển hình tiêu biểu. Đồng thời phê phán các biểu hiện chưa tích cực, trông chờ ỷ lại, chạy theo thành tích, tham ô, lãng phí trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì hướng dẫn chuyên môn, nhằm phát huy tối đa hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện; hệ thống loa truyền thanh cấp xã, thôn, bản phục vụ tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, đánh giá thực trạng, kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn theo các Bộ tiêu chí của Trung ương, của tỉnh để lập Đề án hoặc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình chuyên đề trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025: Chương trình phát triển du lịch nông thôn, Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh, Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự.
- Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Tăng cường giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả, không dàn trải. Chú trọng triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả để tạo nên những chuyển biến về nhận thức của nông dân trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất; kịp thời động viên, khích lệ tinh thần của cán bộ, người dân sản xuất giỏi để tạo cú hích trong phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, theo nội dung giai đoạn mới để tổ chức triển khai thực hiện.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích phát triển doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tích cực kêu gọi doanh nghiệp thu hút đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiệu quả chương trình, dự án trên địa bàn. Ưu tiên bố trí nguồn lực, chỉ đạo dứt diêm, quyết liệt đối với các xã theo lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện tăng cường bám sát cơ sở để kịp thời tháo gỡ những bất cập phát sinh ngay tại cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình hàng tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm và các báo cáo đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh).
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp Nhân dân tích cực, chủ động tham gia Chương trình xây dựng Nông thôn mới với vai trò là chủ thể. Huy động sự ủng hộ, đóng góp xã hội hóa thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt, đảm bảo quy trình việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về kết quả xây dựng Nông thôn mới.
- Phối hợp thống nhất hành động, phân công các tổ chức đoàn thể phụ trách công trình, phân việc, nhiệm vụ cụ thể gắn với triển khai các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước để thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp, ngành, địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền các đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU ĐẾN HẾT NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 52/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh)
TT | Tên đơn vị | Năm đạt chuẩn nông thôn mới | Năm đạt chuẩn NTM nâng cao | Năm đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu | Ghi chú | |
I | Huyện Hải Hà |
|
|
|
| |
1 | 1 | Xã Quảng Long | 2018 | 2021 | 2022 |
|
2 | 2 | Xã Quảng Minh | 2016 | 2022 |
|
|
3 | 3 | Xã Quảng Chính | 2016 | 2019 | 2020 |
|
4 | 4 | Xã Quảng Phong | 2019 |
|
|
|
5 | 5 | Xã Quảng Thành | 2018 | 2020 | 2021 |
|
6 | 6 | Xã Đường Hoa | 2020 |
|
|
|
7 | 7 | Xã Quảng Thịnh | 2018 |
|
|
|
8 | 8 | Xã Cái Chiên | 2017 | 2022 |
|
|
9 | 9 | Xã Quảng Đức | 2020 |
|
|
|
10 | 10 | Xã Quảng Sơn | 2020 |
|
|
|
II | Huyện Đầm Hà |
|
|
|
| |
11 | 1 | Xã Đại Bình | 2018 |
|
|
|
12 | 2 | Xã Dực Yên | 2017 | 2020 |
|
|
13 | 3 | Xã Quảng Tân | 2017 | 2020 | 2021 |
|
14 | 4 | Xã Quảng An | 2019 |
|
|
|
15 | 5 | Xã Quảng Lâm | 2020 |
|
|
|
16 | 6 | Xã Đầm Hà | 2017 | 2020 | 2021 |
|
17 | 7 | Xã Tân Bình | 2018 | 2020 |
|
|
18 | 8 | Xã Tân Lập | 2018 | 2021 |
|
|
III | TP. Hạ Long |
|
|
|
| |
19 | 1 | Xã Lê Lợi | 2016 | 2021 |
|
|
20 | 2 | Xã Thống Nhất | 2018 | 2021 |
|
|
21 | 3 | Xã Sơn Dương | 2018 | 2021 |
|
|
22 | 4 | Xã Dân Chủ | 2017 | 2020 |
|
|
23 | 5 | Xã Quảng La | 2016 |
|
|
|
24 | 6 | Xã Bằng Cả | 2018 |
|
|
|
25 | 7 | Xã Tân Dân | 2019 |
|
|
|
26 | 8 | Xã Vũ Oai | 2019 |
|
|
|
27 | 9 | Xã Hòa Bình | 2020 |
|
|
|
28 | 10 | Xã Đồng Lâm | 2021 |
|
|
|
29 | 11 | Xã Đồng Sơn | 2021 |
|
|
|
30 | 12 | Xã Kỳ Thượng | 2020 |
|
|
|
IV | Huyện Cô Tô |
|
|
|
| |
31 | 1 | Xã Thanh Lân | 2014 | 2021 |
|
|
32 | 2 | Xã Đồng Tiến | 2014 | 2020 |
|
|
V | TP. Móng Cái |
|
|
|
| |
33 | 1 | Xã Quảng Nghĩa | 2016 | 2022 |
|
|
34 | 2 | Xã Vạn Ninh | 2017 | 2020 | 2020 |
|
35 | 3 | Xã Hải Sơn | 2018 |
|
|
|
36 | 4 | Xã Bắc Sơn | 2018 | 2020 | 2021 |
|
37 | 5 | Xã Vĩnh Trung | 2017 |
|
|
|
38 | 6 | Xã Vĩnh Thực | 2018 |
|
|
|
39 | 7 | Xã Hải Tiến | 2016 |
|
|
|
40 | 8 | Xã Hải Đông | 2016 |
|
|
|
41 | 9 | Xã Hải Xuân | 2016 | 2021 |
|
|
VI | Huyện Tiên Yên |
|
|
|
| |
42 | 1 | Xã Đồng Rui | 2018 | 2020 | 2021 |
|
43 | 2 | Xã Đông Ngũ | 2017 | 2019 | 2020 |
|
44 | 3 | Xã Hải Lạng | 2018 | 2020 |
|
|
45 | 4 | Xã Tiên Lãng | 2017 | 2019 | 2020 |
|
46 | 5 | Xã Đông Hải | 2017 | 2019 | 2020 |
|
47 | 6 | Xã Yên Than | 2018 | 2020 | 2021 |
|
48 | 7 | Xã Điền Xá | 2019 | 2021 |
|
|
49 | 8 | Xã Phong Dụ | 2019 | 2021 |
|
|
50 | 9 | Xã Hà Lâu | 2019 |
|
|
|
51 | 10 | Xã Đại Dực | 2019 |
|
|
|
VII | Huyện Ba Chẽ |
|
|
|
| |
52 | 1 | Xã Lương Mông | 2017 | 2020 |
|
|
53 | 2 | Xã Minh Cầm | 2019 | 2021 |
|
|
54 | 3 | Xã Đạp Thanh | 2019 |
|
|
|
55 | 4 | Xã Thanh Lâm | 2018 |
|
|
|
56 | 5 | Xã Thanh Sơn | 2021 |
|
|
|
57 | 6 | Xã Nam Sơn | 2019 |
|
|
|
58 | 7 | Xã Đồn Đạc | 2021 |
|
|
|
VIII | TP. Cẩm Phả |
|
|
|
| |
59 | 1 | Xã Cẩm Hải | 2015 | 2020 | 2020 |
|
60 | 2 | Xã Cộng Hòa | 2015 | 2020 | 2021 |
|
61 | 3 | Xã Dương Huy | 2015 | 2020 | 2021 |
|
IX | Huyện Vân Đồn |
|
|
|
| |
62 | 1 | Xã Hạ Long | 2016 | 2022 |
|
|
63 | 2 | Xã Đông Xá | 2016 | 2022 |
|
|
64 | 3 | Xã Vạn Yên | 2021 |
|
|
|
65 | 4 | Xã Đoàn Kết | 2019 | 2021 |
|
|
66 | 5 | Xã Bình Dân | 2020 |
|
|
|
67 | 6 | Xã Đài Xuyên | 2020 |
|
|
|
68 | 7 | Xã Quan Lạn | 2017 | 2021 |
|
|
69 | 8 | Xã Minh Châu | 2017 | 2020 | 2021 |
|
70 | 9 | Xã Thắng Lợi | 2019 |
|
|
|
71 | 10 | Xã Ngọc Vừng | 2018 | 2022 |
|
|
72 | 11 | Xã Bản Sen | 2018 |
|
|
|
X | TX. Quảng Yên |
|
|
|
| |
73 | 1 | Xã Cẩm La | 2019 |
|
|
|
74 | 2 | Xã Hiệp Hòa | 2018 | 2020 |
|
|
75 | 3 | Xã Hoàng Tân | 2015 |
|
|
|
76 | 4 | Xã Liên Hòa | 2018 |
|
|
|
77 | 5 | Xã Sông Khoai | 2018 |
|
|
|
78 | 6 | Xã Tiền An | 2017 | 2020 |
|
|
79 | 7 | Xã Tiền Phong | 2019 |
|
|
|
80 | 8 | Xã Liên Vị | 2019 |
|
|
|
XI | TP. Uông Bí |
|
|
|
| |
81 | 1 | Xã Thượng Yên Công | 2014 | 2020 | 2020 |
|
XII | TX Đông Triều |
|
|
|
| |
82 | 1 | Xã Bình Dương | 2013 | 2019 | 2021 |
|
83 | 2 | Xã Nguyễn Huệ | 2013 | 2019 | 2022 |
|
84 | 3 | Xã Thủy An | 2014 | 2019 | 2021 |
|
85 | 4 | Xã Việt Dân | 2013 | 2018 | 2019 |
|
86 | 5 | Xã An Sinh | 2014 | 2019 | 2020 |
|
87 | 6 | Xã Tân Việt | 2014 | 2019 | 2020 |
|
88 | 7 | Xã Bình Khê | 2013 | 2019 | 2020 |
|
89 | 8 | Xã Tràng Lương | 2015 | 2020 |
|
|
90 | 9 | Xã Hồng Thái Đông | 2014 | 2020 | 2022 |
|
91 | 10 | Xã Yên Đức | 2014 | 2019 | 2020 |
|
92 | 11 | Xã Hồng Thái Tây | 2015 | 2020 |
|
|
XIII | Huyện Bình Liêu |
|
|
|
| |
93 | 1 | Xã Đồng Văn | 2020 |
|
|
|
94 | 2 | Xã Hoành Mô | 2018 | 2021 |
|
|
95 | 3 | Xã Đồng Tâm | 2021 |
|
|
|
96 | 4 | Xã Lục Hồn | 2020 |
|
|
|
97 | 5 | Xã Vô Ngại | 2020 |
|
|
|
98 | 6 | Xã Húc Động | 2019 |
|
|
|
|
| Cộng | 98 | 54 | 26 |
|
Ghi chú:
Năm 2013: có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2014: có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2015: có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2016: có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2017: có 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2018: có 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 01 xã đạt chuẩn NTM nâng cao.
Năm 2019: có 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 11 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 01 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
Năm 2020: có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 23 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
Năm 2021: có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 13 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
Dự kiến Năm 2022: có 06 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 03 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (xét công nhận trong đầu năm 2023.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 52/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh)
TT | Tên đơn vị | Lộ trình xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | Lộ trình xã đạt chuẩn nông thôn mới Kiểu mẫu | Ghi chú | ||||||
Đã đạt chuẩn | 2023 | 2024 | 2025 | Đã đạt chuẩn | 2023 | 2024 | 2025 | |||
I | Huyện Hải Hà | 5 | 1 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 |
|
1 | Xã Quảng Long | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
2 | Xã Quảng Minh | 1 | 1 |
|
|
|
| 1 |
|
|
3 | Xã Quảng Chính | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
4 | Xã Quảng Phong |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Xã Quảng Thành | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
6 | Xã Đường Hoa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Xã Quảng Thịnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Xã Cái Chiến | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Xã Quảng Đức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Xã Quảng Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Huyện Đầm Hà | 5 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 |
|
11 | Xã Đại Bình |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
|
12 | Xã Dực Yên | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
13 | Xã Quảng Tân | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
14 | Xã Quảng An |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 | Xã Quảng Lâm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 | Xã Đầm Hà | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
17 | Xã Tân Bình | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
18 | Xã Tân Lập | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
III | TP. Hạ Long | 4 | 0 | 1 | 0 |
| 1 | 0 | 0 |
|
19 | Xã Lê Lợi | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
20 | Xã Thống Nhất | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
21 | Xã Sơn Dương | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
22 | Xã Dân Chủ | 1 |
|
|
|
| 1 |
|
|
|
23 | Xã Quảng La |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24 | Xã Bằng Cả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25 | Xã Tân Dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26 | Xã Vũ Oai |
|
| 1 |
|
|
|
|
|
|
27 | Xã Hòa Bình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28 | Xã Đồng Lâm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29 | Xã Đồng Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30 | Xã Kỳ Thượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | Huyện Cô Tô | 2 | 0 | 0 | 0 |
| 1 | 0 | 0 |
|
31 | Xã Thanh Lân | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
32 | Xã Đồng Tiến | 1 |
|
|
|
| 1 |
|
|
|
V | TP. Móng Cái | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 1 | 1 |
|
33 | Xã Quảng Nghĩa | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
34 | Xã Vạn Ninh | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
35 | Xã Hải Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36 | Xã Bắc Sơn | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
37 | Xã Vĩnh Trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38 | Xã Vĩnh Thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39 | Xã Hải Tiến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40 | Xã Hải Đông |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
|
41 | Xã Hải Xuân | 1 |
|
|
|
|
| 1 |
|
|
VI | Huyện Tiên Yên | 8 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 |
|
42 | Xã Đồng Rui | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
43 | Xã Đông Ngũ | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
44 | Xã Hải Lạng | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
45 | Xã Tiên Lãng | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
46 | Xã Đông Hải | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
47 | Xã Yên Than | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
48 | Xã Điền Xá | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
49 | Xã Phong Dụ | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
50 | Xã Hà Lâu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
51 | Xã Đại Dực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII | Huyện Ba Chẽ | 2 | 0 | 0 | 0 |
| 0 | 0 | 0 |
|
52 | Xã Lương Mông | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
53 | Xã Minh Cầm | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
54 | Xã Đạp Thanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55 | Xã Thanh Lâm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
56 | Xã Thanh Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57 | Xã Nam Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58 | Xã Đồn Đạc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII | TP. Cẩm Phả | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 |
|
59 | Xã Cẩm Hải | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
60 | Xã Cộng Hòa | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
61 | Xã Dương Huy | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
IX | Huyện Vân Đồn | 6 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 |
|
62 | Xã Hạ Long | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
63 | Xã Đông Xá | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
64 | Xã Vạn Yên |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
|
65 | Xã Đoàn Kết | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
66 | Xã Bình Dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
67 | Xã Đài Xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
68 | Xã Quan Lạn | 1 |
|
|
|
| 1 |
|
|
|
69 | Xã Minh Châu | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
70 | Xã Thắng Lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
71 | Xã Ngọc Vừng | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
72 | Xã Bản Sen |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X | TX. Quảng Yên | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
73 | Xã Cẩm La |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
74 | Xã Hiệp Hòa | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
75 | Xã Hoàng Tân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
76 | Xã Liên Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
77 | Xã Sông Khoai |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
78 | Xã Tiền An | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
79 | Xã Tiền Phong |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
80 | Xã Liên Vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XI | TP. Uông Bí | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 |
|
81 | Xã Thượng Yên Công | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
XII | TX Đông Triều | 11 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 |
|
82 | Xã Bình Dương | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
83 | Xã Nguyễn Huệ | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
84 | Xã Thủy An | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
85 | Xã Việt Dân | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
86 | Xã An Sinh | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
87 | Xã Tân Việt | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
88 | Xã Bình Khê | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
89 | Xã Tràng Lương | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
90 | Xã Hồng Thái Đông | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
91 | Xã Yên Đức | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
92 | Xã Hồng Thái Tây | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
XIII | Huyện Bình Liêu | 1 | 0 | 0 | 0 |
| 0 | 0 | 0 |
|
93 | Xã Đồng Văn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
94 | Xã Hoành Mô | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
95 | Xã Đồng Tâm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
96 | Xã Lục Hồn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
97 | Xã Vô Ngại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
98 | Xã Húc Động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng | 54 | 2 | 1 | 1 | 26 | 3 | 2 | 1 |
|
| 58 | 32 |
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO; THỊ XÃ, THÀNH PHỐ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 52/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh)
TT | Tên đơn vị | Lộ trình cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | Lộ trình huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | Ghi chú | ||||||||
Đã đạt chuẩn | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | Đã đạt chuẩn | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||
1 | Huyện Hải Hà | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
| 1 |
|
2 | Huyện Đầm Hà | 1 |
|
|
|
|
| 1 |
|
|
|
|
3 | Thành phố Hạ Long |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Huyện Cô Tô | 1 |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
|
|
5 | Thành phố Móng Cái | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Huyện Tiên Yên | 1 |
|
|
|
|
| 1 |
|
|
|
|
7 | Huyện Ba Chẽ |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Thành phố Cẩm Phả | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Huyện Vân Đồn |
| 1 |
|
|
|
|
| 1 |
|
|
|
10 | Thị xã Quảng Yên | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Thành phố Uông Bí | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 | Thị xã Đông Triều | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 | Huyện Bình Liêu |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng | 9 | 4 |
|
|
| 0 | 2 | 1 | 1 | 1 |
|
| 13/13 huyện, thị xã, thành phố | 5/7 huyện |
|
Ghi chú: Theo Quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, không quy định thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao đối với Thị xã, Thành phố.
[1] Mục tiêu của cả nước đến năm 2025:
- Cấp huyện: cả nước phấn đấu có khoảng 20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao.
- Cấp xã: cả nước phấn đấu có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Cấp thôn: Cả nước phấn đấu 60% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020
[2] Theo Văn bản số 18/CTK ngày 12/01/2021 của Cục Thống kê Quảng Ninh thu nhập bình quân dầu người khu vực nông thôn năm 2020 đạt 46,1 triệu đồng/người
- 1Kế hoạch 493/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 38/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 3Nghị quyết 164/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điều 6 Nghị quyết 84/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 135/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 135/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Nghị quyết 313/2020/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 919/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 924/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 925/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 926/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 20Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 21Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 22Kế hoạch 493/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 23Kế hoạch 38/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 24Nghị quyết 164/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điều 6 Nghị quyết 84/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra