- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 4Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Luật di sản văn hóa năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Để phục vụ hiệu quả công tác quản lý, tra cứu tư liệu, tuyên truyền, giới thiệu giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số hóa và ứng dụng trên nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2030, như sau:
1. Mục đích
- Thu thập các thông tin cơ bản nhằm rà soát, đánh giá thực trạng di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị;
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về di sản văn hóa; nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước của các ngành, các cấp chính quyền địa phương và người dân trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu trong quản lý, khai thác và cung cấp thông tin nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian; góp phần cải cách hành chính, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa;
- Chuyển đổi phương thức quản lý dữ liệu lưu trữ truyền thống sang quản lý, lưu trữ điện tử nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
- Giới thiệu, quảng bá hệ thống di sản văn hóa, hình ảnh vùng đất, con người Vĩnh Phúc thông qua ứng dụng nền tảng công nghệ số gắn với phát triển du lịch trực tuyến nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu văn hóa Vĩnh Phúc của bạn bè trong nước và quốc tế.
2. Yêu cầu
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin phải được thực hiện theo đúng quy định của phương án điều tra. Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lặp, không bỏ sót các thông tin quy định trong phương án điều tra. Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê;
- Dữ liệu được số hóa đảm bảo tính xác thực, thống nhất quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu; tuân thủ các quy trình, kỹ thuật, hệ thống hóa cơ sở dữ liệu theo quy định;
- Cổng thông tin về di sản văn hóa Vĩnh Phúc đảm bảo thân thiện, dễ sử dụng, hài hòa về bố cục, tính năng tốc độ truy cập nhanh, phục vụ tối đa nhu cầu của người truy cập và đảm bảo chế độ bảo mật thông tin;
- Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đảm bảo tốt công tác khai thác an toàn, đảm bảo tính bảo mật cho hệ thống cơ sở dữ liệu;
- Dữ liệu được số hóa đảm bảo chất lượng, sử dụng hiệu quả trong công tác quản lý và cập nhật bổ sung định kỳ;
- Trang thiết bị phục vụ công tác số hóa cơ sở dữ liệu; quản lý cơ sở dữ liệu phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, sử dụng hiệu quả trong công tác quản lý và khai thác thông tin.
1. Phạm vi: Xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, theo thẩm quyền quy định tại khoản c, điểm 7, Điều 2 Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy mô:
- Số hóa 100% dữ liệu hồ sơ khoa học, tư liệu các di tích cấp tỉnh;
- Số hóa 100% các di sản tư liệu, các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu Bảo tàng tỉnh;
- Số hóa 100% dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục kiểm kê, có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ mai một;
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quản lý về di sản văn hóa, đảm bảo sử dụng hiệu quả;
- Đầu tư hoàn thiện trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về Di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
- 100% người làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh được đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.
1. Kiểm kê và phân loại di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh:
- Kiểm kê và phân loại di tích theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh về kiểm kê, công bố danh mục và lập bản đồ các di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phân loại, đánh số tư liệu, các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại Bảo tàng tỉnh;
- Kiểm kê và phân loại di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
2. Số hóa, chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về di tích cấp tỉnh, các tư liệu, hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại các Bảo tàng trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng di tích cấp tỉnh đến 31/1/2022: 446 di tích.
- Số lượng hiện vật, nhóm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc, đến 31/1/2022: 15.000
2.2. Số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa, phi vật thể.
Số lượng di sản văn hóa phi vật thể thuộc đối tượng kiểm kê đến 31/12/2021: 564 di sản trong danh mục kiểm kê, không bao gồm di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, di sản được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.3. Cập nhật bổ sung định kỳ tư liệu các di sản văn hóa hàng năm.
3. Xây dựng, vận hành phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu nhập số liệu điều tra, Cổng thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc và bổ sung trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ việc nhập liệu, xử lý, tổng hợp và khai thác cơ sở dữ
liệu
3.1. Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc , cho phép lưu trữ, quản lý, khai thác và báo cáo từ các nguồn dữ liệu số hóa và điều tra thống kê, đảm bảo việc tra cứu thuận tiện đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về di sản văn hóa, có khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối với các cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hệ thống đảm bảo an toàn dữ liệu.
3.2. Xây dựng Cổng thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc : Từ cơ sở dữ liệu quản lý trên phần mềm, sẽ được đẩy lên Cổng thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc (đầu tư xây dựng đồng thời cùng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu), kết nối Internet phục vụ nhu cầu tra cứu và sử dụng của bạn đọc và quảng bá về giá trị văn hóa của di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3 Đầu tư mua sắm các trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác số hóa tài liệu, gồm: máy vi tính để bàn (lưu trữ dữ liệu), máy quét (Scan), máy in...
3.4. Thuê dịch vụ công nghệ thông tin đối với việc cài đặt và vận hành Cổng thông tin và phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc kết nối Internet, đảm bảo vận hành 24/7.
4. Đào tạo tập huấn khai thác sử dụng phần mềm
Từ nguồn cơ sở dữ liệu điều tra thống kê cập nhật vào hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa Vĩnh Phúc, ngoài các trường dữ liệu cơ bản không thay đổi so với nguyên gốc, các trường dữ liệu mang tính cập nhật xây dựng báo cáo thống kê để phục vụ công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa sẽ được đưa vào chương trình tập huấn.
- Thuê dịch vụ duy trì, giám sát và đảm bảo an toàn thông tin cho Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thuê dịch vụ quản trị, vận hành, hỗ trợ sử dụng Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Dự án thành phần, tiến độ, thời gian, đơn vị thực hiện:
6.1. Năm 2022:
* Nội dung thực hiện: Kiểm kê di sản văn hóa vật thể, phi vật thể; Phân loại, đánh số tư liệu, các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại Bảo tàng tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
6.2. Năm 2023:
* Nội dung thực hiện:
(1) Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về Di sản Văn hóa Vĩnh Phúc.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
(2) Đào tạo, tập huấn cho các đối tượng làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực di sản văn hóa để cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số phục vụ công tác số hóa di sản theo kế hoạch.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan.
(3) Số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về di tích cấp tỉnh; tư liệu, các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại các Bảo tàng trên địa bàn tỉnh; Số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa, phi vật thể.
- Hoàn thiện phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về Di sản văn hóa Vĩnh Phúc.
- Đào tạo tập huấn khai thác sử dụng phần mềm
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
6.3. Năm 2024-2030:
* Nội dung thực hiện: Hằng năm, tiếp tục thực hiện duy trì vận hành, bảo trì, bảo dưỡng phần mềm (nếu có); cập nhật bổ sung định kỳ tư liệu về di sản văn hóa.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN: Từ nguồn Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách, được giao trong ngân sách sự nghiệp văn hóa cấp tỉnh hàng năm.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chịu trách nhiệm chủ trì, triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, cụ thể:
(1). Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại kế hoạch, chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch;
(2). Chủ trì rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch nói chung và di sản văn hóa nói riêng để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
(3). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp tình hình triển khai kế hoạch hàng năm; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định. Kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung của Kế hoạch khi cần thiết.
(4). Chủ trì triển khai các dự án số hóa theo kế hoạch trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn; trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Tổ chức sử dụng, khai thác các phần mềm dùng chung đảm bảo đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu thuận lợi trên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương; công bố kết quả kiểm kê di sản văn hóa phục vụ số hóa theo kế hoạch này.
(5). Xây dựng dự toán ngân sách thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
(6). Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả thực hiện kế hoạch số hóa di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
(7). Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến số hóa di sản văn hóa theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào pháp luật về ngân sách nhà nước, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bố trí ngân sách sự nghiệp văn hóa cấp tỉnh hằng năm để tổ chức thực hiện kế hoạch.
Hướng dẫn quản lý tài chính, sử dụng nguồn kinh phí, quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
(1). Chủ trì thẩm định các dự án số hóa và ứng dụng trên nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo kế hoạch;
(2). Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số, các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa nói riêng (sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia).
(3). Triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng trong đó có lĩnh vực Di sản văn hóa (Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Chương trình và triển khai).
(4). Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, về công tác kiểm kê, sưu tầm bảo quản, trưng bày, tuyên truyền về di sản văn hóa của Việt Nam nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
4. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa, về chuyển đổi số di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan.
5. Các Sở, ban, ngành, đơn vị khác: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các dự án số hóa di sản văn hóa; phối hợp kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ hằng năm, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
(1). Triển khai kế hoạch “Số hóa và ứng dụng trên nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2030”, gắn với công tác quản lý di sản văn hóa trên địa bàn; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách.
(2). Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn; UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện kiểm kê di sản văn hóa tại địa phương phục vụ số hóa theo kế hoạch.
(3). Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân thực hiện tra cứu các số liệu về Di sản văn hóa tại Cổng thông tin về di sản văn hóa Vĩnh Phúc, thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về di sản văn hóa trong ứng dụng công nghệ thông tin.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2026/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2022 về phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 4Luật thống kê 2015
- 5Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2026/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2022 về phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 về số hóa và ứng dụng trên nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định