Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5094/KH-UBND | Bình Dương, ngày 04 tháng 10 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7744/BCT-XNK ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Công văn số 8375/BCT-AM ngày 27/12/ 2022 của Bộ Công Thương về việc triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2663/TTr-SCT ngày 08/9/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa và thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030, nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích.
- Định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Dương đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai thác các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu, tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, hàm lượng công nghệ, chất lượng và giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu. Tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch, phát triển thương hiệu sản phẩm, giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
2. Yêu cầu.
- Nhằm cụ thể hóa các nội dung, các nhiệm vụ tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”; đảm bảo phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại dịch vụ của tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến 2050 và điều kiện sản xuất, kinh doanh thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình độ phát triển sản xuất, kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc và giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch và thị trường, trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường xuất khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế khó khăn, thách thức.
- Tham gia hiệu quả, tăng quy mô thị trường xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Dương tại các hệ thống phân phối nước ngoài đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển xuất nhập khẩu tăng trưởng bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai thác các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Từng bước gia tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối nước ngoài; chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 8 - 9%/năm- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 7 - 8%/năm- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt, mở rộng thị trường các nước có ký kết các Hiệp định thương mại song phương, đa phương.
- Phấn đấu đến năm 2030, một số hàng hóa xuất khẩu của Tỉnh có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến tại tất cả quốc gia có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.
III. NỘI DUNG
1. Định hướng chung.
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng nội địa hóa của các sản phẩm xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm giá trị gia tăng cao, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc vào một thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu với các mạng phân phối nước ngoài trên các kênh xuất khẩu truyền thống và kênh thương mại điện tử, hướng tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững.
2. Định hướng phát triển sản phẩm xuất khẩu.
- Phát triển sản phẩm xuất khẩu đến năm 2030 gồm: Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm: Giày dép; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng; hàng dệt, may; sản phẩm gỗ; thủ công mỹ nghệ, cơ khí, phương tiện vận tải và phụ tùng; xơ, sợi dệt các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sản phẩm từ sắt thép; sản phẩm từ chất dẻo;...
- Nhóm nông lâm sản là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nhóm này gồm: Cà phê; hạt điều; cao su; hạt tiêu, thực phẩm nông sản - thủy sản chế biến, thực phẩm Halal,... Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm, thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu.
- Hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, các sản phẩm OCOP 5 sao của tỉnh tham gia xuất khẩu. Rà soát một số mặt hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao, từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra bước đột phá trong phát triển xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, nhất là giai đoạn 2026 - 2030.
- Về định hướng phát triển thị trường, cần đổi mới tư duy phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng tìm hiểu khó khăn, vướng mắc, để vượt rào cản thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu.
- Phát triển mô hình ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới. Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
- Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu; phát triển số lượng, thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI;
- Tăng cường kết nối hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp sản xuất trong nước và các doanh nghiệp FDI; Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, trang trại và người nông dân kết nối với các doanh nghiệp sản xuất, phân phối trong nước và nước ngoài hình thành chuỗi cung ứng từ sản xuất, chế biến đến phân phối, xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng dịch vụ logistics nhằm tạo động lực thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh tạo sản phẩm mới để thúc đẩy xuất khẩu.
3. Định hướng phát triển thị trường.
Đổi mới tư duy phát triển thị trường xuất khẩu; tìm hiểu khó khăn, vướng mắc để vượt qua rào cản thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các FTAs đã ký kết- Thị trường các nước ASEAN: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA) để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh.
- Thị trường nói tiếng Trung Quốc (bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…): Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường nói tiếng Trung Quốc theo hướng duy trì thặng dư thương mại đa phương, song phương trên cơ sở khai thác hiệu quả của Hiệp định thương mại tự do: ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand với các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế...
- Thị trường Đông Á, Nam Trung Á, Tây Á: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) và các thị trường có tiềm năng cao Ấn Độ, các nước Ả Rập, Thổ Nhĩ Kỳ,... Tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, thực phẩm Halal.
- Thị trường Châu Âu: Đây là khu vực thị trường tiềm năng và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp với ưu thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (EVFTA, UKVFTA,...). Tập trung xuất khẩu vào thị trường này, nhất là các nước Đức, Pháp, Ý, Hà Lan, Nga...
- Thị trường Châu Mỹ: Tiếp tục tập trung chiến lược xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng đồ gỗ, dệt may, nông sản... sang thị trường Hoa Kỳ. Tập trung mở rộng thị trường các nước thành viên Hiệp định thương mại đã ký kết, đặc biệt là hiệp định CPTPP.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.
- Tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu khi Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại tự do trong thời gian tới.
IV. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NĂM 2030 (Xem phụ lục chi tiết kèm theo).
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NĂM 2030
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
1.1. Phát triển sản xuất công nghiệp
a) Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu. Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, hàm lượng công nghệ, thân thiện với môi trường, nâng cao giá trị gia tăng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
b) Tiếp tục duy trì các sản phẩm xuất khẩu lợi thế cạnh tranh, nâng dần tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao gắn với các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu như logistic, tài chính, ngân hàng... Đồng thời, tạo điều kiện, mở rộng thị trường xuất khẩu một số sản phẩm làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ có thương hiệu của tỉnh.
c) Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển Tỉnh, phương án phát triển ngành, lĩnh vực; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh liên kết giữa công nghiệp, nông nghiệp và thương mại nhằm phát triển chuỗi cung ứng nguồn từ sản xuất đến tiêu dùng. Hình thành các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu cấp vùng, đủ khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu với số lượng lớn, ổn định.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh nhằm tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, lĩnh vực chế biến chế tạo, xử lý nước thải, rác thải, năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).
đ) Thực hiện hiệu quả phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh gắn với tiến độ thực hiện đề án Quyết định số 3210/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án1.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp.
a) Triển khai hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững gắn với phát triển du lịch và ẩm thực.
b) Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.
c) Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
d) Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
đ) Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực có tính cạnh tranh cao nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tạo giá trị gia tăng cao và đáp ứng được yêu cầu của các thị trường nhập khẩu. Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản, thủy sản xuất khẩu.
e) Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến sâu, gắn với vùng nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu.
g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, số hóa, truy xuất nguồn gốc và thương mại điện tử để phát triển đa dạng loại hình kinh doanh nông nghiệp, đáp ứng sự phát triển của công nghệ số phục vụ trong nông nghiệp.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
a) Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin diễn biến cung cầu của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp của Tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường và ngành hàng xuất khẩu trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường tại các thị trường xuất khẩu.
c) Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến hài hòa cán cân thương mại song phương bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường truyền thống như: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...Đẩy mạnh khai thác thị trường tiềm năng như Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.
d) Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tăng cường hoạt động truyền thông nhằm quảng bá về tiềm năng hợp tác đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
đ) Đổi mới nội dung, hình thức thực hiện các Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, chú trọng các hoạt động xúc tiến có trọng điểm, dài hạn, hướng đến mặt hàng, thị trường xuất khẩu trọng điểm. Tăng cường phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp của Tỉnh. Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đồng thời thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, các sản phẩm OCOP của tỉnh,...
e) Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử Bình Dương và các sàn giao dịch thương mại quốc tế có uy tín. Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp xuất khẩu kết nối, tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu
a) Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, thuận lợi; thường xuyên đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và dịch vụ công; thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo sự ổn định nhất quán trong các chính sách nhất là chính sách về thuế, giao đất và cho thuê đất...
b) Khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý doanh nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, góp phần phát triển xuất khẩu bền vững, cụ thể:
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ, chuyển đổi số. Tăng cường đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, logistics...
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Nâng cao trình độ sản xuất và chế biến nông nghiệp của tỉnh; hỗ trợ thay thế dần các phương thức sản xuất cũ, có mức tiêu hao năng lượng và nguyên liệu lớn, hiệu quả thấp... bằng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hiệu quả, chất lượng, thân thiện với môi trường trong việc sản xuất chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
- Đối với sản xuất công nghiệp: Tiếp tục áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu, quản lý tốt tỷ lệ an toàn trong công nghiệp nhất là các ngành khai thác và chế biến khoáng sản. Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác khuyến công nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, cắt giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa Việt Nam chất lượng cao để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp xuất khẩu:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu; thường xuyên đánh giá việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp để tránh việc vi phạm tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế để đáp ứng yêu cầu càng khắt khe với các quy định hiện tại trên thế giới.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực năng lực cung ứng, phát triển thương hiệu cho thị trường nước ngoài:
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác sản phẩm đáp ứng những yêu cầu, quy định, tiêu chuẩn chất lượng của mạng phân phối nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo, phổ biến thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; tập trung hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số mặt hàng chủ lực của tỉnh... phù hợp với yêu cầu chung của quốc tế và thị trường cụ thể để từng bước tạo hình ảnh và thị phần của hàng hóa tỉnh Bình Dương tại thị trường thế giới. Hỗ trợ xây dựng đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, chuyên nghiệp của tỉnh theo từng nhóm ngành hàng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm lợi thế của tỉnh xây dựng bộ nhận diện, thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý vùng nguyên phụ liệu. Từ đó, nâng cao năng lực sản xuất, tăng lợi thế khả năng cạnh tranh, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế hướng tới mục tiêu xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, OCOP đã được công nhận từ 3 sao trở lên.
- Phối hợp với các tập đoàn phân phối nước ngoài hướng dẫn về quy trình lựa chọn sản phẩm, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng của các mạng phân phối nước ngoài. Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng quy trình để đạt các chứng nhận nước ngoài (Halal, USFDA...) để đa dạng hóa thị trường.
- Phối hợp với các Cơ quan Thương vụ Việt Nam, Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài xây dựng và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu về ngành hàng và doanh nghiệp phân phối nước ngoài đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác phân tích thị trường, kết nối doanh nghiệp.
4. Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài.
a) Tăng cường thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong nước và quốc tế, tổ chức các hoạt động kết nối giao thương với các mạng lưới phân phối nước ngoài.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước mang hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại các Chương trình Tuần hàng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức đưa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đi khảo sát thị trường các nước nhằm nắm bắt yêu cầu thị trường và giao dịch với các nhà phân phối.
d) Tổ chức cho các tập đoàn phân phối nước ngoài tham quan, tìm hiểu tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam.
đ) Tổ chức các hoạt động kết nối với mạng lưới phân phối do doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài làm chủ; các hoạt động quảng bá, tiếp thị hướng tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới.
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về chuyển đổi số và thương mại điện tử xuyên biên giới đặc biệt với những ngành hàng nông sản, thực phẩm, đồ gỗ, nội thất.
b) Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các hệ thống phân phối dựa trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới của Việt Nam và nước ngoài. Phối hợp với các tập đoàn thương mại điện tử xuyên biên giới trong và ngoài nước từng bước nâng cao khả năng chuyển đổi số, tập huấn kỹ năng bán hàng (bao gồm cả marketing, dịch vụ khách hàng, dịch vụ sau bán hàng...) trên môi trường số, tiến tới xây dựng và củng cố thương hiệu Việt Nam, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia hiệu quả vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu hướng tới phát triển thị trường một cách bền vững.
6. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics
a) Hình thành các hạ tầng trung tâm logistics cấp vùng, cấp tỉnh và các trung tâm dịch vụ hỗ trợ các ngành công nghiệp - thương mại - dịch vụ khác. Phát triển đồng bộ với quy hoạch hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin và truyền thông, thu hút các nhà đầu tư cung cấp dịch vụ cũng như phục vụ người sử dụng dịch vụ logistics.
b) Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng thương mại điện tử trong dịch vụ logistics.
d) Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại trong lĩnh vực dịch vụ logistics thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, hội chợ, triển lãm; tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài có dịch vụ logistics phát triển để trao đổi, hợp tác tìm cơ hội và mời gọi đầu tư để phát triển các loại hình dịch vụ logistics.
7. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
a) Công tác rà soát, hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách
- Rà soát, đề xuất các ngành, các cấp liên quan sửa đổi bổ sung chính sách trong thông quan hàng hóa xuất khẩu nhằm tránh chồng chéo, cắt giảm thủ tục hành chính và thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, cải tạo nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi; đồng thời chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
- Hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, khuyến khích chuyển đổi sang hình thức xuất khẩu chính ngạch nhất là các mặt hàng nông, lâm, thủy sản. Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về xuất nhập khẩu nhằm quản lý và hỗ trợ kịp thời hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực xuất nhập khẩu: Tăng cường, phối hợp các đơn vị liên quan đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về các lĩnh vực: thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... về các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, bảo đảm cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng các quy định, từ đó đảm bảo việc tận dụng và thực thi các hiệp định đầy đủ và hiệu quả.
c) Tăng cường cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm dịch động thực vật, khử trùng... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp vào đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng hơn cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu. Đồng thời, thường xuyên tổ chức đối thoại với Hiệp hội, doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm ngành hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh.
8. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt qua rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.
- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.
- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1. Bố trí ngân sách địa phương thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án khác trên địa bàn tỉnh; nguồn huy động xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí ngân sách nhà nước hàng năm phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
3. Nguồn xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nguồn huy động hợp pháp khác.
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ nội dung, giải pháp, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lập dự toán nhu cầu kinh phí lồng ghép trong nguồn kinh phí chi thường xuyên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật. Việc quản lý và sử dụng kinh phí phải đảm bảo có hiệu quả, tiết kiệm và thực hiện đúng các quy định hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Công Thương.
a) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung, nhiệm vụ kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ theo quy định; Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cụ thể hằng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
c) Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành.
a) Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động ưu tiên của Phụ lục kèm theo Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết cuối năm 2025 và tổng kết năm 2030 hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh. Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện gửi về về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, Ngành và Chính phủ theo quy định.
b) Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này theo phân cấp quản lý ngân sách thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, căn cứ vào điều kiện thực tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng hoặc lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch hành động của địa phương mình. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan của địa phương phối hợp với các sở, ban, ngành chuyên môn của Tỉnh triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án, chương trình phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương.
4. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp.
a) Các Hội, Hiệp hội: Phát huy vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, phối hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch này và các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, phát triển thị trường xuất khẩu của tỉnh. Tăng cường các hoạt động liên kết, hợp tác nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổng hợp, nắm bắt khó khăn của doanh nghiệp, chủ động đề xuất UBND tỉnh các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời.
b) Các doanh nghiệp: Chủ động nghiên cứu thị trường xuất khẩu, xây dựng chiến lược, đổi mới phương thức, hình thức kinh doanh theo hướng văn minh hiện đại; chủ động đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin; chuyển đổi số doanh nghiệp; xây dựng và quảng bá thương hiệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa và thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp triển khai thực hiện. Nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương tổng hợp, đề xuất) xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 5094/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị | Thời gian thực hiện | |
Chủ trì | Phối hợp | |||
I | CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG |
|
|
|
1 | - Tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã tham gia ký kết, trong đó trọng tâm là FTA thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, RCEP, VJEPA, VIFTA...) nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các ưu đãi từ các FTA; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, khai thác thị trường, kết nối cung cầu xuất nhập khẩu hàng hóa theo phương thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp giúp doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa, giảm hàng tồn kho; Phối hợp thực hiện công tác phòng, chống các hành vi chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, chủ động ngăn chặn và phối hợp xử lý kịp thời theo thẩm quyền. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công Thương, các Thương vụ, Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước để cung cấp, phổ biến cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu về tình hình thị trường, các quy trình sản xuất theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng của các hệ thống phân phối nước ngoài. Đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp chủ động tìm kiếm, phát triển thị trường mới. - Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài nhằm tuyên truyền và quảng bá giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư trong tỉnh. Qua đó thúc đẩy nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào tỉnh Bình Dương, cũng như thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài, kết nối giao thương giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp tiềm năng có vốn đầu tư nước ngoài. | - Các Sở: Công Thương; Ngoại vụ, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; - Cục Hải quan, Cục Thuế. - Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội; | Hàng năm |
2 | Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp chuyên ngành, nội bộ, trang thành viên trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để thường xuyên đăng tải nội dung thông tin về cơ chế, chính sách phát triển xuất khẩu. | Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương | Sở Công Thương; Các sở, ban, ngành, địa phương; Các Hội, Hiệp hội | Hàng năm |
3 | Xây dựng các ấn phẩm, phim tư liệu, tài liệu, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư, các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm chủ lực của tỉnh để quảng bá ở thị trường nước ngoài. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương; Các Hội, Hiệp hội | Hàng năm |
4 | Quảng bá, giới thiệu tới các nhà đầu tư về tiềm năng, cơ hội, ưu đãi, kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút các dự án công nghiệp phù hợp, hiệu quả. Thực hiện quy hoạch, bố trí các ngành nghề chế biến, sản xuất các sản phẩm lợi thế, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao để xuất khẩu như ô tô, phụ tùng, cơ khí, linh kiện điện tử, thủy sản, giày dép, dệt may... | Ban Quản lý các KCN tỉnh. Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2023-2030 |
5 | Tăng cường công tác phối hợp nghiên cứu, cung cấp thông tin, số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa, diễn biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp của tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh. | Sở Công Thương, Cục Thống kê, Cục Hải quan | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Hàng năm |
II | PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, TẠO NGUỒN CUNG BỀN VỮNG CHO XUẤT KHẨU | |||
1 | - Triển khai thực hiện Quyết định số 4110/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về việc Đề án “Nâng cao tỷ trọng nội địa hóa, năng lực công nghệ và hiệu quả quản lý tri thức trong một số ngành xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; - Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu. - Rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh các phương án quy hoạch ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm lợi thế của địa phương, có tác động đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trực tiếp của tỉnh. - Triển khai thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các lĩnh vực. Đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn trong đầu tư xây dựng các tuyến đường dây và trạm biến áp phục vụ sản xuất - chế biến hàng xuất khẩu; đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương; Các Hội, Hiệp hội | Đến năm 2030 |
2 | Triển khai thực hiện các quy hoạch được duyệt liên quan đến phát triển ngành công nghiệp chế biến hàng nông, lâm, thủy sản; thực phẩm Halal. | Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
3 | Xây dựng quy hoạch và kêu gọi đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư phù hợp, hiệu quả. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
4 | - Chủ trì, phối hợp triển khai có hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ của Trung ương và của Tỉnh đến năm 2030. - Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tiếp cận và thực hiện có hiệu quả các chính sách, ưu đãi đầu tư và các chương trình hỗ trợ khác; hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường, xây dựng quảng bá thương hiệu để phát triển các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. - Tổng hợp phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành tham mưu UBND tỉnh, các Bộ ngành có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn. - Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh nhằm tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
5 | Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm năng lượng, tài nguyên nước, vật tư, tận dụng hiệu quả, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp. | Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
6 | Kêu gọi các dự án đầu tư và triển khai, đôn đốc thực hiện các quy hoạch, các dự án được duyệt trong các khu, cụm công nghiệp theo đúng lộ trình theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. | Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
7 | Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký quyền sở hữu công nghiệp dưới hình thức nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; đăng ký mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, hàng hóa xuất khẩu. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
8 | Thực hiện tốt quy hoạch, bố trí các ngành nghề chế biến, sản xuất các sản phẩm lợi thế, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; các chính sách sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các ngành nghề sản xuất ưu tiên; chú trọng phát triển các sản phẩm có giá trị tăng cao, các sản phẩm lợi thế cạnh tranh trong các khu, cụm công nghiệp. | Ban Quản lý các Khu Công nghiệp. Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
9 | - Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. - Đẩy mạnh cơ cấu lại cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, có tính lợi thế nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. - Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản. - Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ sau thu hoạch, kho lạnh, công nghệ bảo quản, dự trữ... hàng nông, lâm, thủy sản phục vụ xuất khẩu. - Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất sản phẩm đúng quy định về chất lượng, phương thức trồng trọt theo tiêu chuẩn như VietGAP, Global GAP, Halal... Tập trung đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, quy cách đóng gói, bao bì, thông tin sản phẩm, truy xuất nguồn gốc,... để xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
III | PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM, BẢO ĐẢM TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG | |||
1. | Phát triển thị trường xuất khẩu |
|
|
|
1.1 | - Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với định hướng Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030. Tập trung khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Vận động, hỗ trợ các doanh tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước, khu vực và quốc tế cho từng mặt hàng, nhóm hàng cụ thể. Hỗ trợ doanh nghiệp trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm ở nước ngoài. - Xây dựng và triển khai các Kế hoạch: Phát triển thương mại điện tử; Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản và các kế hoạch khác có liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm thị phần, mở rộng thị trường xuất khẩu. - Phối hợp, trao đổi thông tin với các Thương vụ, Tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm đến thị trường nước ngoài; nhất là các cơ quan tại những thị trường tiềm năng để xuất khẩu nông thủy sản của tỉnh. - Xây dựng, củng cố và nâng cấp cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nước. - Thực hiện có hiệu quả Quyết định 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” nhằm khuyến khích doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng phân phối hàng hóa toàn cầu, xuất khẩu trực tiếp vào mạng phân phối nước ngoài; | Sở Công Thương | - Các sở; ban; ngành; UBND các huyện, thành, thị; các đơn vị liên quan - Cục Xúc tiến thương mại; Vụ Thị trường châu Á - châu Phi, Châu Âu - Châu Mỹ; | Hàng năm |
1.2 | Tổ chức đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định 816/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030; trong đó, tập trung thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư; lồng ghép kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch nhằm phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Giai đoạn 2023-2030 |
1.3 | Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu nhất là đơn giản hóa thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh, giao thông, thuế, bảo hiểm xã hội... thúc đẩy tạo thuận lợi hóa thương mại. | Các sở, ban, ngành, địa phương; | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
1.4 | - Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp của tỉnh tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài. Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp địa phương. Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các mặt hàng có lợi thế, các sản phẩm OCOP của tỉnh ... - Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm nông sản tiêu biểu, đặc thù tham gia thành viên, mở gian hàng giao dịch mua bán trên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh của tỉnh Bình Dương www.binhduongtrade.vn và các sàn thương mại điện tử khác, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện các phương thức quảng bá và bán hàng online, hướng đến xuất khẩu xuyên biên giới. | Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Ngoại vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
1.5 | Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại quốc tế theo Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại năm 2022 và giai đoạn 2022-2025. | Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
1.6 | Phối hợp với các Cơ quan Thương vụ Việt Nam, Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài xây dựng và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu về ngành hàng và doanh nghiệp phân phối nước ngoài đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác phân tích thị trường, kết nối doanh nghiệp. | Sở Công Thương | Bộ Công Thương |
|
2 | Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuận lợi cho doanh nghiệp |
|
|
|
2.1 | Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, thuận lợi; thường xuyên đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và dịch vụ công; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố ý làm chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
2.2 | - Cân đối vốn đầu tư công, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch phát triển hạ tầng phục vụ cho phát triển xuất khẩu. - Công khai thông tin về quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh, định hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, thương mại - dịch vụ của tỉnh để phục vụ nhà đầu tư có nhu cầu tìm hiểu đầu tư vào địa bàn tỉnh; - Khai thác Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp tỉnh Bình Dương để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; kết nối - phát triển cộng đồng doanh nghiệp. - Xây dựng và tổ chức hiệu quả kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
2.3 | Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư phù hợp với cam kết quốc tế. Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Đồng thời, đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
2.4 | Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh và định hướng trong thời gian tới để xây dựng giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
2.5 | Thu hút các dự án đầu tư phát triển chế biến hàng xuất khẩu, nhất là chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng (thực phẩm chế biến đóng hộp, thực phẩm đông lạnh, sản phẩm ăn nhanh, thực phẩm Halal) nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý sản phẩm trước khi xuất khẩu theo quy định của một số thị trường. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
2.6 | - Phát triển hạ tầng dịch vụ logistics; nâng cao trình độ, năng lực cung cấp dịch vụ logistics; khai thác có hiệu quả dịch vụ logistics. | Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
2.7 | - Phối hợp đề xuất UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư, môi trường đầu tư...; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tạo ra sản phẩm mới, hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội và xuất khẩu; chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để sớm lấp đầy diện tích đất tại các khu, cụm công nghiệp tỉnh. - Chủ động, phối hợp với các sở, ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh; vận động, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. - Chủ động hướng dẫn các nhà đầu tư lập thủ tục đăng ký đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc đối với các dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
2.8 | - Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật quốc tế, tài chính, logistics...: Xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia. - Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động. Chú ý, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng thế mạnh nổi trội phục vụ công nghiệp và xuất nhập khẩu gắn với nhu cầu của doanh nghiệp. - Tập trung đầu tư nâng cấp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục Đào tạo | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
2.9 | Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ theo Quyết định 824/QĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo môi trường lành mạnh cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh. | Sở Công Thương, Cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
2.10 | - Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. - Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan, thông quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài tỉnh thực hiện thông quan và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. - Chỉ đạo tổ chức tốt tuyên truyền, vận động cán bộ công chức nêu cao tinh thần đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong công tác chuyên môn, kịp thời báo cáo những dấu hiệu nghi vấn để điều tra xác minh. Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, công khai đường dây nóng chống buôn lậu và gian lận thương mại. | Cục Hải quan Bình Dương | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Hàng năm |
2.11 | - Hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối và phân bố quỹ đất phù hợp với nhu cầu đầu tư hạ tầng để phục vụ phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. - Rà soát, điều chỉnh, cập nhật quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các cấp; Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về giao đất, cho thuê đất, hướng dẫn nhà đầu tư dự án thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất; hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai khi đầu tư xây dựng hạ tầng, đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
3 | Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu | |||
| - Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật, tài chính, logistics...: Xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia; thích nghi tốt với môi trường làm việc quốc tế; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao của các công ty, tập đoàn đầu tư nước ngoài. - Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động. Chú ý, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng thế mạnh nổi trội phục vụ công nghiệp và xuất nhập khẩu gắn với nhu cầu của doanh nghiệp. - Tập trung đầu tư nâng cấp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực trong các doanh nghiệp giỏi về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và am hiểu pháp luật quốc tế để đáp ứng, phù hợp yêu cầu, quy định ngày càng khắt khe trên thế giới. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
4 | Hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu các sản phẩm lợi thế; hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng; xây dựng và bảo hộ thương hiệu | |||
| - Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Dương. Tuyên truyền, quảng bá ngành hàng, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của các sản phẩm trong Tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước dần hình thành và phát triển thương hiệu mạnh. - Khuyến khích, hỗ trợ, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu chuyển giao, đổi mới công nghệ hiện tại. Phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ công nghệ và thiết bị trong nước và quốc tế. - Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, công nghệ, chất lượng sản phẩm để đạt các chứng nhận nước ngoài, đáp ứng yêu cầu của các hệ thống phân phối nước ngoài (ISO, HACCP, USFDA, Halal,...). - Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có sản phẩm chiến lược, đặc thù, có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh. Hàng năm tổ chức khóa đào tạo, tập huấn kiến thức về sở hữu trí tuệ và đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng bộ ấn phẩm, tài liệu hướng dẫn về khoa học công nghệ. - Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến, hướng dẫn thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
5 | Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài | |||
| - Tổ chức hội thảo kết nối giao thương giữa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu với các nhà phân phối nước ngoài; - Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước mang hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại các Chương trình Tuần hàng Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Tổ chức đưa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đi khảo sát thị trường các nước nhằm nắm bắt yêu cầu thị trường và giao dịch với các nhà phân phối; - Tổ chức cho các tập đoàn phân phối nước ngoài tham quan, tìm hiểu tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam; - Tổ chức các hoạt động kết nối với mạng lưới phân phối do doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài làm chủ; các hoạt động quảng bá, tiếp thị hướng tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm |
IV | ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP VÀ HOÀN THIỆN CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ XUẤT NHẬP KHẨU | |||
1 | Chủ động tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt quy hoạch giao thông vận tải định hướng đến năm 2030 để tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ thông suốt, hiện đại tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
2 | Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và xã hội. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
3 | Huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng giao thông kết nối dịch vụ logistics, trong đó tập trung ưu tiên xây dựng, mở rộng kết nối hạ tầng giao thông giữa Bình Dương và các tỉnh, thành phố trong khu vực nhằm phát triển hình thức vận tải đa phương thức phục vụ xuất khẩu. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
4 | Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất phương án kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo các quy hoạch, đề án, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo kết nối thuận lợi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án sản xuất lớn, trung tâm xuất nhập khẩu hàng hóa... với hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh phục vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
5 | Thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng dịch vụ logistics nhằm tạo động lực thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh tạo sản phẩm mới để thúc đẩy xuất khẩu | Ban quản lý các khu công nghiệp; Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
V | HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU NHẰM TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HƯỚNG TỚI THƯƠNG MẠI CÔNG BẰNG | |||
1 | Trên cơ sở dự toán của các sở, ban, ngành, địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán để thực hiện chương trình xúc tiến xuất khẩu phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
2 | Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài tỉnh mở rộng mạng lưới giao dịch để tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động xuất khẩu. | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Dương | Các sở, ban, ngành, địa phương; Hội, Hiệp hội | Đến 2030 |
3 | Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu, mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động xuất khẩu; thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho khách hàng xuất nhập khẩu. | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Dương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
4 | Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, tập trung vào thủ tục đăng ký thuế và thủ tục kê khai thuế. | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
5 | Triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chiến lược cải cách hiện đại hóa công tác thuế đảm bảo lộ trình và yêu cầu đã đề ra như: Dự án kê khai thuế qua mạng Internet; dự án tập trung thu ngân sách nhà nước qua việc ứng dụng và kết nối thông tin giữa cơ quan thuế, hải quan, kho bạc và tài chính; dự án nộp thuế qua ngân hàng. | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
6 | Triển khai kịp thời các cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương (như các biện pháp hoàn, miễn, giảm, gia hạn nộp thuế...) nhằm duy trì, phục hồi và thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển, trong đó tập trung cho đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
7 | Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. | Công an tỉnh; Cục Hải quan; Cục Quản lý thị trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Đến 2030 |
Ghi chú: Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, đề nghị các sở, ngành, đơn vị, địa phương chủ động tham mưu bổ sung những nhiệm vụ, chương trình, đề án có liên quan hoặc thường xuyên (gửi Sở Công Thương tổng hợp) đảm bảo phù hợp tình hình thực tế./.
span', 'dctk > span', 'dctd > span'];
var hasChild = selectors.some(function(selector) {
return clickedElement.closest(selector).find('span').length > 0;
});
if (!hasChild) {
var totalSubLevels = 1;
}
else
{
function findMatchingParent(element) {
var parent = element.parent();
if (parent.length === 0) return null;
for (var i = 0; i < selectors.length; i++) {
if (parent.is(selectors[i])) {
superLevel++;
return parent;
}
}
return findMatchingParent(parent);
}
var parentElement = findMatchingParent(clickedElement);
while (parentElement !== null) {
level++;
parentElement = findMatchingParent(parentElement);
}
var closestElement = clickedElement.closest(selectors.join(', '));
var nodeName = closestElement.prop('nodeName').toLowerCase();
var className = closestElement.attr('class');
var textContent = closestElement.text().trim();
var address = selectors.find(function(selector) {
return closestElement.is(selector);
});
var totalSubLevels = closestElement.find('span').length + 1;
var parent_id = closestElement.parent().attr('id');
var variableName = 'parent_id_' + level;
// Gán giá trị của parent_id cho biến động này
window[variableName] = parent_id;
}
if (totalSubLevels>1)
{
var dynamicVars = {};
var variableName = 'parent_id_' + level;
dynamicVars[variableName] = parent_id;
var buble_id = dynamicVars[variableName];
}
else
{
buble_id = 'dc_' + $(this).parent().attr('id');
}
if ($this.next('.pointy').length === 0) {
$this.after('