- 1Nghị định 98/2014/NĐ-CP về việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Đầu tư 2020
- 4Bộ luật Lao động 2019
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 8Chỉ thị 37-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
- 10Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Nghị quyết 02-NQ/TW năm 2021 về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 7649/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Kế hoạch 370/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND về Quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 16Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Quyết định 1399/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2023 về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 66/NQ-CP năm 2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới
- 20Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đối với dự án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5052/KH-UBND | Bến Tre, ngày 05 tháng 8 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 66/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 10/10/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 09/5/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 66/NQ-CP). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ có hiệu quả các nội dung đã được đề ra trong Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ, Chương trình số 49-CTr/TU ngày 08/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre về thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới đến các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ doanh nhân tỉnh Bến Tre có vị trí, vai trò quan trọng, là một trong những lực lượng nòng cốt góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tăng cường liên kết, hợp tác trong đội ngũ doanh nhân, giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức cùng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.
2. Yêu cầu
- Xây dựng, tôn vinh, cổ vũ đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, khát vọng cống hiến, thượng tôn pháp luật, góp phần phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Tăng cường vai trò Lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của đội ngũ doanh nhân Việt Nam, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn, bình đẳng để doanh nghiệp phát triển và cống hiến là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và đội ngũ doanh nhân gắn với quá trình hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh nhà, góp phần phát triển đất nước; khuyến khích, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển; xóa bỏ mọi rào cản, định kiến về tư duy, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, đúng định hướng.
- Tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân đối với chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, kế hoạch về phát triển doanh nhân, doanh nghiệp trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Khuyến khích đội ngũ doanh nhân phấn đấu, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: nêu cao trách nhiệm xã hội, tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Chú trọng tôn vinh, biểu dương các tấm gương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu.
- Phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh trong việc tuyên truyền, cổ vũ đội ngũ doanh nhân; thông tin kịp thời về các nội dung, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động đội ngũ doanh nhân nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai trò, sứ mệnh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước, thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đáng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, tự chủ và hội nhập quốc tế gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; khuyến khích đội ngũ doanh nhân làm giàu hợp pháp đi đối với giảm nghèo, thực hiện tốt công bằng xã hội.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn, bình đang cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển và cống hiến
2.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đề xuất bãi bỏ những thủ tục hành chính chồng chéo, các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh làm phát sinh các loại chi phí cho doanh nghiệp. Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thực hiện đúng những nội dung đã được niêm yết, công khai.
- Tiếp tục rà soát, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn; tăng cường thu hút mọi nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn lực từ khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; có chính sách thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên và chủ động thu hút, tiếp nhận các dự án đầu tư thực sự hiệu quả, hướng tới công nghệ tiên tiến, tiết giảm năng lượng, thân thiện với môi trường, giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng, vận hành nhà máy, công trình kiến trúc để góp phần tạo ra nền kinh tế xanh.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ, UBND tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp, đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược vào đầu tư tại tỉnh nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật, rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp.
- Kịp thời nắm bắt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tư nhân.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre; nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Kịp thời tôn vinh, khen thưởng, cổ vũ, động viên đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân phát triển ngày một lớn mạnh, có tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần dân tộc, khát vọng cống hiến, thượng tôn pháp luật. Tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực nhân Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10) hàng năm.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo đột phá trong thu hút vốn đầu tư phù hợp với quy định pháp luật trong phát triển hạ tầng, nâng cao tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Tổ chức họp mặt, cà phê doanh nghiệp, đối thoại công khai giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, đa dạng dưới nhiều hình thức, với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí, để kịp thời nắm bắt thông tin, chia sẻ, động viên và hỗ trợ giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp. Tham mưu tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành giải quyết hiệu quả, dứt điểm các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp: đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư các quy định về trình tự thực hiện các thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); các văn bản quy định ban hành dưới Luật như Thông tư, Nghị định; các chương trình, kế hoạch, đề án của UBND tỉnh liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Nhanh chóng hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Duy trì và triển khai thực hiện tốt công tác đăng ký kinh doanh trực tuyến, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ thủ tục đăng ký kinh doanh, hồ sơ cấp phép đầu tư đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, rút ngắn thời gian khởi sự cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 7649 KH-UBND ngày 24/11/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 05/7/2023 về việc quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tổ chức thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tính (PCI). Phấn đấu duy trì kết quả xếp hạng chỉ số PCI hàng năm của tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố quản lý, điều hành tốt. Tổ chức triển khai khảo sát và công bố bộ chỉ số đánh giá công tác điều hành của chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành (DDCI), nhằm tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.
2.3. Sở Công Thương
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử; Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030.
- Tổ chức giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ/khảo sát thị trường ngoài nước nhất là các hội chợ chuyên ngành theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tập trung chương trình phát triển thị trường Khoa học - Công nghệ (KH- CN), Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 và Chương trình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, ươm tạo công nghệ cao của tỉnh đến năm 2030; ứng dụng mạnh mê khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; kết nối triển khai các hoạt động có liên quan với Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (NSSC) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Hỗ trợ hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương. Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa theo quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, dịch vụ tư vấn, đào tạo về nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, phổ biến và tư vấn xây dựng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh. Tích cực hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia.
2.5. Sở Tài chính
Tham mưu quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp; quản lý tài sản công và xác định giá đất, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để sớm triển khai theo quyết định được phê duyệt.
- Tăng cường sự phối hợp các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề về đất đai cho doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức: thông tin về giá đất, công khai, minh bạch giá đất để các doanh nghiệp quan tâm có cơ sở tiếp cận. nghiên cứu tham gia thị trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường.
2.7. Sở Tư pháp
- Đổi mới công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV đặc biệt là các doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp kinh doanh; chú trọng tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp và nhân dân.
- Phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, góp ý, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV nhằm đổi mới toàn diện công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
- Tiếp tục chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai hiệu quả Kế hoạch số 6296/KH-UBND ngày 13/10/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin được xây dựng hàng năm.
- Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp nền tảng phục vụ chuyển đổi số, xây dựng danh mục các nhóm nền tảng số phù hợp với việc chuyển đổi số của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia mồi xà một sản phẩm”; tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2.10. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; theo dõi, đôn đốc nội dung cam kết thực hiện các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số PAPI, SIPAS, PAR-INDEX giai đoạn 2022-2025.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh định kỳ tổ chức khen thưởng, tôn vinh các doanh nhân tiêu biểu, doanh nhân đổi mới sáng tạo.... trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật, để kịp thời động viên và tạo động lực lan tỏa phát triển đội ngũ doanh nhân có tầm nhìn, uy tín, năng động sáng tạo.
2.11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thường xuyên cập nhật, rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi, quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động, đảm bảo đúng quy định.
2.12. Cục Thuế tỉnh
- Thường xuyên hỗ trợ người nộp thuế; triển khai nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; hướng dẫn, giải quyết nhanh thủ tục về miễn, giảm tiền thuế, tiền thuê đất... cho các nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Cho ý kiến các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và đất đai đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp).
- Rà soát hộ kinh doanh có đủ điều kiện phát triển lên doanh nghiệp; cung cấp và hỗ trợ kịp thời các thông tin pháp lý, giải đáp các chính sách, thủ tục về thuế; tuyên truyền vận động, hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp, đảm bảo các hộ được hưởng lợi ích theo quy định.
- Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế của Chính phủ để vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh. Thẩm định các chính sách ưu đãi về thuế TNDN và đất đai đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp).
2.13. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan rà soát để tránh trùng lặp, chồng chéo trong kế hoạch thanh tra hàng năm giữa các đơn vị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra; hàng năm một doanh nghiệp chi làm việc với một đoàn thanh tra, trừ trường hợp đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
2.14. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục công tác tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự Lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; Chỉ thị số 24-CT/TW ngày 13/7/2023 của Bộ Chính trị về bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế toàn diện sâu rộng.
- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, những hành vi tiêu cực đối với doanh nhân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, lành mạnh và bền vững.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của người nước ngoài đến làm việc, đi lại, cư trú tại địa phương; đồng thời đảm bảo an ninh, an toàn cho người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại tỉnh nói chung, đội ngũ doanh nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại tỉnh nói riêng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền gắn với quản lý, thẩm định, kiểm tra và hướng dẫn tập huấn toàn diện công tác phòng cháy chữa cháy tại các doanh nghiệp, nhất là tại các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất, khu công nghiệp, trung tâm thương mại....
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa phương; đồng thời, tham gia tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, vai trò của doanh nhàn, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan truyền thông để xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền về an ninh, trật tự và phòng chống tội phạm kinh tế.
2.15. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre
- Quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng trên địa bàn phát triển an toàn, ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, hiệp hội ngành hàng nâng cao hiệu quả triển khai các cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai đa dạng các chương trình, sản phẩm tín dụng ưu đãi phù hợp với từng đối tượng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường truyền thông, kết nối - ngân hàng doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tiếp cận vốn vay; triển khai các hình thức cho vay trực tuyến, cải tiến quy trình, thủ tục cho vay, tiết kiệm chi phí hoạt động nhằm giảm lãi suất cho vay; quan tâm công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng để hỗ trợ, tư vấn tài chính cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025; chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.
3. Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh ngang tầm mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời kỳ mới
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 1399/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu giai đoạn 2021-2025: tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Bộ tiêu chí xác định doanh nghiệp thuộc nhóm nguồn dẫn đầu, nhóm dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, chú trọng mời gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Tiếp tục tổ chức và nâng cao hiệu quả các buổi họp mặt, đối thoại doanh nghiệp thông qua: Họp mặt doanh nghiệp đầu Xuân; Họp mặt doanh nghiệp nhân ngày doanh nhân Việt Nam (13/10); Diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp; Cà phê doanh nghiệp định kỳ; tổ chức khen thưởng, tôn vinh các doanh nhân tiêu biểu, doanh nhân đổi mới sáng tạo... trên địa bàn tỉnh, tạo động lực lan tỏa phát triển đội ngũ doanh nhân có tầm nhìn, uy tín, năng động sáng tạo.
3.2. Sở Công Thương
- Tiếp tục triển khai các hoạt động hỗ trợ DNNVV đầu tư ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh phân phối hàng hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, hỗ trợ thương mại điện tử, phát triển thị trường công nghệ, tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực để hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do. Triển khai hiệu quả Chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 phê duyệt kèm theo Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đổi mới nhanh phương thức thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chương trình tuyên truyền cụ thể nhằm phổ biến, cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp về thị trường nước ngoài, các Hiệp định FTA thế hệ mới, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu...; hỗ trợ đội ngũ doanh nhân tiếp cận kiến thức về quản trị doanh nghiệp, về pháp luật và trách nhiệm xã hội, từng bước tiếp cận chuẩn mực của pháp luật quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Thúc đẩy tính đôi mới, sáng tạo trong doanh nghiệp, đột phá trong tư duy, tạo ra những giải pháp mới cho những thử thách mới. Tích cực tận dụng sức mạnh công nghệ, chuyển đổi số để tối ưu hóa năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thường xuyên phối hợp để tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, quan hệ cung - cầu hàng hóa, dịch vụ: tăng cường tính minh bạch và kiểm soát vị trí lạm dụng vị trí độc quyền kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
3.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thường xuyên rà soát, đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo theo hướng khuyến khích lồng ghép nội dung về tinh thần doanh nhàn, tình thân khởi nghiệp đảm bảo phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Tăng cường lông ghép, tích hợp giáo dục khởi nghiệp vào các môn học và hoạt động giáo dục. Nghiên cứu xây dựng khung kỹ năng bồi dưỡng, thúc đẩy tinh thần doanh nhân, khởi nghiệp cho các cấp học sinh phổ thông để nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh, tinh thần khởi nghiệp cho học sinh các cấp học phổ thông.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học chủ động đổi mới các hình thức, phương thức hợp tác và liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp.
3.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình đào tạo tinh thần doanh nhân, khởi nghiệp trong các chương trình đào tạo đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường công tác phối hợp, liên kết với các trường, học viện, cơ sở đào tạo của Trung ương gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí đào tạo, chi phí tuyển dụng của doanh nghiệp, mở rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, rà soát, sửa đổi bổ sung chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chủ động phối hợp, hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng số nhằm nâng cao trình độ cho người học đáp ứng mục tiêu nguồn nhân lực chất lượng, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc Luật Lao động và các quy định của pháp luật có liên quan đến nhu cầu và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, doanh nhân và người lao động trong doanh nghiệp; tăng cường xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp.
3.5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tình đến doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà đầu tư để nắm bắt cơ hội tiếp cận, thụ hưởng chính sách.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, phát triển mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Khuyến khích hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Khuyến khích, động viên khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong toàn xã hội, nhất là trong các lĩnh vực mới, trong thế hệ trẻ. Ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân trẻ, doanh nhân hoạt động ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Quan tâm phát triển kinh tế hợp tác với vai trò nòng cốt của hợp tác xã.
- Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng với những nội dung, chuyên đề bám sát thực tiễn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trang bị kiến thức pháp luật, lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh, khả năng huy động vốn, nhu cầu thị trường cho đội ngũ doanh nhân.
- Tăng cường và khuyến khích sự tham gia của doanh nhân trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật, những chính sách, quy định liên quan đến doanh nghiệp. Tích cực tham gia với chính quyền địa phương trong các hoạt động tọa đàm, đối thoại, phản biện đối với cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp.
3.6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh và các Tổ chức hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phát huy vai trò tổ chức đại diện của doanh nghiệp, là cầu nối của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với chính quyền tình. Phối hợp chặt chẽ với các Hội doanh nghiệp các huyện, thành phố trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách, tư vấn, phân biệt chính sách có liên quan, tác động trực tiếp đến cộng đồng doanh nghiệp...
- Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, là đầu mối tiếp nhận thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp, chuyên tải thông tin, báo cáo UBND tỉnh để giải đáp, xử lý và tháo gỡ cho doanh nghiệp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp đề đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho tỉnh.
- Phối hợp tốt với các sở, ngành, địa phương tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp về khởi nghiệp kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu các vấn đề mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp, quản trị kinh doanh hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, xu hướng kinh doanh mới; tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, để nâng cao năng lực điều hành doanh nghiệp.
4. Xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, phát huy tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân
4.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Vận động, khích lệ đội ngũ doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh, gắn với thực hiện 10 giá trị cốt lõi của con người Bến Tre: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, bản lĩnh, tự cường, tự trọng, trách nhiệm, hợp tác, sáng tạo và kế thừa bản sắc dân tộc; tiếp cận được tinh hoa văn hóa kinh doanh thế giới. Tăng cường mối quan hệ giao lưu, hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh với địa phương của các nước có quan hệ truyền thống với Bến Tre, góp phần quảng bá hình ảnh, đất nước, con người và tiềm năng, lợi thế của Việt Nam nói chung và của Bến Tre nói riêng đến các nước.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục và nêu gương mô hình doanh nghiệp, doanh nhân điển hình tiên tiến trong việc nêu cao tinh thần yêu nước, có ý thức tuân thủ pháp luật, chú trọng xây dựng đạo đức, văn hóa trong kinh doanh và tích cực tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương.
4.2. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đại diện doanh nhân, doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng: giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; lên án, ngăn chặn, kiên quyết xử lý doanh nhân, doanh nghiệp vi phạm đạo đức, văn hóa kinh doanh, vi phạm pháp luật. Đồng thời, khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động giúp đỡ cho người có hoàn cảnh khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng xa.
- Khai thác thế mạnh, thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nông dân theo hướng xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp, nông dân phát huy vai trò cầu nối trong liên kết, hợp tác, phối hợp hoạt động trong đội ngũ doanh nhân; giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức thông qua các hình thức đa dạng, phù hợp, gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
5. Tăng cường đoàn kết, hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
5.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới, Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới và Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
- Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phối hợp hoạt động trong đội ngũ doanh nhân; giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức thông qua các hình thức đa dạng, phù hợp, gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, thực chất giữa doanh nghiệp và người lao động, giải quyết hài hoà lợi ích doanh nghiệp và người lao động; định kỳ tổ chức đối thoại doanh nghiệp. Quan tâm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhất là về tiêu chuẩn, an toàn lao động, an sinh, phúc lợi xã hội, dân chủ ở cơ sở, hạn chế tối đa tranh chấp lao động. Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò cầu nối giữa người lao động với doanh nhân, doanh nghiệp; phối hợp phát triển doanh nghiệp, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, thực hiện trách nhiệm xã hội.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung nhằm triển khai hiệu quả các mô hình sản xuất theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị dựa trên sản phẩm nông thôn có lợi thế của tỉnh.
- Tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 24/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đối với dự án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện người dân, doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp hỗ trợ để hình thành và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ các mặt hàng nông sản. Tận dụng tối đa sức tiêu thụ của thị trường trong nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
5.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 24/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đối với dự án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
5.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghiên cứu, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất; phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và phát huy tốt không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; tăng cường kết nối các hoạt động khởi nghiệp với các viện, trường, khu công nghệ cao. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương. Tư vấn các tổ chức/doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa theo đúng quy định.
- Tiếp tục huy động nguồn nhân lực tham gia hoạt động thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh theo Kế hoạch số 2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học... để thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, sản xuất thử nghiệm, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động phát triển nhanh và bền vững.
5.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức của doanh nhân, doanh nghiệp với doanh nhân, doanh nghiệp; giữa DNNVV với doanh nghiệp lớn; giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nước, tạo cơ hội để doanh nghiệp tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng liên kết, hợp tác theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ “Ứng dụng quản lý thông tin dữ liệu các khu cụm công nghiệp trên nền tảng bản đồ số 4D; dữ liệu hiện trạng khu vực/vị trí dự án mời gọi đầu tư trên nền tảng điện thoại di động”.
5.6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đại diện doanh nhân, doanh nghiệp và các đơn vị có Liên quan
- Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, thực chất giữa doanh nghiệp và người lao động, đầy mạnh ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động; định kỳ tổ chức đối thoại, hội nghị người lao động trong doanh nghiệp. Quan tâm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhất là về tiêu chuẩn, an toàn lao động, an sinh, phúc lợi xã hội, dân chủ ở cơ sở, hạn chế tối đa tranh chấp lao động. Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò cầu nối giữa người lao động với doanh nhân, doanh nghiệp; phối hợp phát triển doanh nghiệp, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, thực hiện trách nhiệm xã hội.
- Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nông dân theo hướng xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi cung ứng; tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp, nông dân phát huy vai trò câu nôi trong liên kết, hợp tác. Khuyến khích đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học, chuyên gia, trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học...; thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận khoa học công nghệ thông qua đội ngũ trí thức, gắn nghiên cứu với thử nghiệm, tạo đột phá trong sản xuất, kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động để doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững; phát huy vai trò câu nôi của các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp và các tổ chức của đội ngũ trí thức.
6. Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp
6.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp và theo dõi, hướng dẫn các tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản có liên quan.
6.2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Phối hợp các tổ chức đại diện doanh nhân, doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, vận động, nàng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ doanh nhân; lắng nghe, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của doanh nhân, doanh nghiệp để phân ánh tới các cơ quan có chức năng phối hợp xử lý, giải quyết theo thẩm quyền; tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách, pháp luật liên quan; tham gia đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, tập hợp, liên kết, hợp tác, hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp phát triển bền vững; xây dựng, vận động, thúc đẩy, khuyến khích doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh; tôn vinh doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng đối với việc xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân. Đổi mới phương thức Lãnh đạo của Đảng trong các loại hình doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đàng, quản lý của Nhà nước trong xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân
7.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan Liên quan
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ quy định thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định.
7.2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp, nhất là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên phù hợp với loại hình, địa bàn, tính chất, quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước theo hướng lấy người dân. doanh nghiệp là trung tâm, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng quan hệ Nhà nước - Doanh nghiệp - Người lao động; tăng cường hướng dẫn các tổ chức quần chúng phối hợp với doanh nhân, doanh nghiệp trong hoạt động.
- Thường xuyên tổ chức học tập, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước tới cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh; tăng cường công tác phát triển doanh nghiệp, doanh nhân được chú trọng, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng lên qua các năm, tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng chất lượng, hiệu quả.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Đảng ủy Khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh làm tốt công tác phát triển đảng, xây dựng tổ chức đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội trong doanh nghiệp ngày một lớn mạnh; gắn việc phát triển doanh nghiệp với xây dựng và phát huy vai trò của doanh nhân, tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân có đại diện trong các tổ chức của hệ thống chính trị, qua đó từng bước nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường vai trò Lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu lực hoạt động của các tổ chức đại diện hợp pháp của đội ngũ doanh nhân, cộng đồng doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cấp ủy với tập thể Lãnh đạo doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên; đẩy mạnh thực hiện chủ trương kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào Đảng; kết nạp đảng viên trong các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân. Thành lập đảng bộ cơ sở tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở nơi có đủ điều kiện. Tăng cường xây dựng tổ chức Cơ sở đảng trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư tại tỉnh.
- Tiếp tục quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức đại diện đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp; phát triển hội viên, tổ chức ngày càng vững mạnh; là cầu nối vững chắc giữa Đảng với doanh nhân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này và các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 66/NQ-CP và Chương trình số 49-CTr/TU, đề nghị các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cho đơn vị, trong đó tiếp tục cụ thể hóa, lồng ghép những nhiệm vụ phù hợp Nghị quyết. Chương trình vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm; đồng thời triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân do ngành, địa phương mình quản lý; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện tốt kế hoạch này, đảm bảo phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu đã đề ra.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc. kiểm tra quá trình thực hiện Kế hoạch. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trong kế hoạch này tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo thực hiện.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 906/KH-UBND ngày 19/02/2024 của UBND tỉnh triển khai Chương trình số 49-CTr/TU ngày 08/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 7732/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW, 66/NQ-CP, Kế hoạch 184-KH/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Kế hoạch 498/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP và Chương trình 81-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Kế hoạch 1964/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP và Chương trình hành động 76-CTr/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Gia Lai ban hành
Kế hoạch 5052/KH-UBND năm 2024 triển khai Nghị quyết 66/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 5052/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/08/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định