- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
- 4Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 6Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 7Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 502/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 8 năm 2021 |
Thời gian qua, hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số (hoạt động kinh doanh TMĐT) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn diễn ra thường xuyên và phát triển mạnh mẽ trong các tổ chức, cá nhân theo nhu cầu của xã hội. Hoạt động giao thương của người tiêu dùng giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh đang có xu hướng tăng cao, hình thức mua sắm trực tuyến qua các kênh thương mại điện tử được diễn ra thông qua việc lựa chọn các kênh mua sắm và giao dịch bằng nhiều hình thức như: Sàn Giao dịch thương mại điện tử, các ứng dụng thương mại điện tử, mạng xã hội Facebook, Instagram, Zalo; quảng cáo trực tuyến trên Facebook, Youtube, Google... Tuy nhiên, phạm vi kinh doanh hoạt động TMĐT rất rộng, mọi giao dịch chủ yếu qua tin nhắn, điện thoại, Website, các trang mạng xã hội, quảng cáo... các hoạt động mua bán này thường tiềm ẩn nhiều rủi ro trong lĩnh vực quản lý Thuế như không xuất hóa đơn khi giao dịch, thông tin giao dịch trên Internet dễ xóa và cũng dễ thay đổi, do đó việc chứng minh nguồn thu nhập của những tổ chức, cá nhân kinh doanh loại hình này thường khó xác định, thiếu căn cứ, dẫn đến nhiều trường hợp đã lợi dụng và không thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
Trước thực trạng trên đòi hỏi các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế để thực hiện thu Ngân sách nhà nước (NSNN) đối với hoạt động kinh doanh TMĐT. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các nguồn thu phát sinh theo quy định, tạo sự công bằng trong việc chấp hành pháp luật Thuế đối với người nộp thuế tham gia hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới mọi hình thức, thì việc thống nhất quản lý Thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT là cần thiết và là giải pháp quan trọng để góp phần tạo động lực cho phát triển kinh tế và tăng thu ngân sách trên địa bàn. Với lý do trên, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý thuế và giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh TMĐT; nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức, cá nhân; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý, trách nhiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý thuế, kiểm tra chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, đảm bảo cơ quan Thuê quản lý được 100% người nộp thuế trên địa bàn nhằm tăng thu cho NSNN.
- Tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh TMĐT; triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh TMĐT trái quy định.
- Nâng cao tính tự giác, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế về kinh doanh TMĐT tại địa phương.
- Thực hiện công bằng trong việc đóng góp nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại, góp phần hoàn thành mục tiêu thu NSNN nội địa được giao, mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2021 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Triển khai đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT. Chủ động khắc phục những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong quá trình triển khai công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT.
- Công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, tuân thủ pháp luật về thuế; không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, không gây phiền hà cho người nộp thuế, dễ thực hiện, nhưng đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý thuế.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT.
- Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa cơ quan Thuế với các cơ quan chức năng có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình triển khai thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tự giác hợp tác thực hiện chủ trương chống thất thu thuế trên địa bàn.
II. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung thực hiện
1.1. Xây dựng các hình thức tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ, vận động để người nộp thuế nắm rõ các quy định về thương mại điện tử, các nghĩa vụ về chính sách thuế, các loại thuế phải thực hiện kê khai trong hoạt động kinh doanh TMĐT; Nêu gương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế, đồng thời công khai các tổ chức, cá nhân nợ thuế, có hành vi gian lận, trốn thuế.
1.2. Tổ chức rà soát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ toàn bộ người nộp thuế trên địa bàn có liên quan đến hoạt động kinh doanh TMĐT để kịp thời nắm bắt thực tiễn phát sinh, xây dựng các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp theo quy định của pháp luật Thuế.
1.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, tổ chức, địa phương để khai thác, thu thập thông tin dữ liệu các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT; tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, định kỳ, đột xuất để phát hiện và xử lý các doanh nghiệp, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT.
1.4. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính Thuế; ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn.
1.5. Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 07/10/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa theo hướng văn minh, hiện đại; thúc đẩy thị trường TMĐT phát triển lành mạnh, bền vững đồng thời tạo thêm nguồn thu cho NSNN.
2. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kể từ tháng 8 năm 2021. Trong quá trình triển khai kế hoạch, việc áp dụng các chính sách về quản lý thuế, quản lý thương mại điện tử sẽ được vận dụng phù hợp với từng thời điểm, nội dung chính sách có hiệu lực.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung quản lý nêu trên, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện và phối hợp chặt chẽ với ngành Thuế thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, nghĩa vụ kê khai nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT nhằm đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực này nắm rõ chính sách thuế để tự thực hiện kê khai, nộp thuế; Hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế kê khai, nộp các loại thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh TMĐT; Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền việc tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT theo quy định của pháp luật về Thuế (Luật Quản lý thuế năm 2019, các Luật thuế và các văn bản liên quan), pháp luật liên quan về thương mại điện tử (Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ quy định về TMĐT; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Điều 50 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành) nhằm bảo đảm người nộp thuế nắm được chính sách, tự giác thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định; thông tin kịp thời các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT có hành vi gian lận, trốn thuế đã được cơ quan Thuế thực hiện truy thu thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT để đưa công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT vào nề nếp, trong đó cần tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa cho các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT (nhất là các đơn vị giao nhận hàng hóa được ủy quyền thu tiền khi giao hàng - hình thức COD) qua đó xác định các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT, doanh thu của các tổ chức cá nhân này (thông qua số lượng hàng hóa vận chuyển) để có biện pháp đưa vào quản lý thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ, không bỏ sót nguồn thu; để phát hiện các cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT nhưng chưa thực hiện đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
- Tăng cường thực hiện rà soát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện các hộ, cá nhân đang tham gia hoạt động kinh doanh thương mại theo phương thức truyền thống nộp thuế khoán có phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT nhưng chưa thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước hoặc đang hoạt động dưới Giấy phép của cá nhân khác (hoạt động dưới Giấy phép đã đăng ký của Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác).
- Xử lý nghiêm các hành vi không chấp hành kê khai, nộp thuế, gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế trong hoạt động kinh doanh TMĐT theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật có liên quan...; phối hợp với các tổ chức có liên quan (các nhà mạng, các cơ quan quản lý khác của nhà nước ...) ngăn chặn các giao dịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh qua mạng có hành vi cố tình trốn thuế, chây ỳ nộp thuế.
- Tổ chức công tác quản lý thu thuế, theo dõi, đôn đốc, xử lý và xây dựng các giải pháp thu nợ tiền thuế từ hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện công tác rà soát, kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phát hiện người nộp thuế có hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn, yêu cầu phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh, Chi nhánh Viettel tỉnh, các nhà mạng, các sàn giao dịch TMĐT, các công ty chuyển phát thu hộ tiền bán hàng (COD), công ty có các ứng dụng tiện ích, các đơn vị cung cấp dịch vụ Hosting... trên địa bàn tỉnh để thu thập thông tin dữ liệu các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT đang sử dụng dịch vụ của đơn vị như: Tên, địa chỉ, số điện thoại, giá trị thanh toán, số lượng hàng hóa vận chuyển... của các tổ chức, cá nhân.
- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn để trao đổi, thu thập thông tin, dữ liệu theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Đề nghị Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh hỗ trợ cung cấp:
Bảng sao kê tài khoản của các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh TMĐT thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng nhiều tài khoản mở tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhưng không đăng ký với cơ quan Thuế trên địa bàn.
Danh sách các tổ chức, cá nhân trả tiền dịch vụ cho các đơn vị nước ngoài liên quan đến hoạt động TMĐT thông qua việc khai, nộp thuế nhà thầu; các cá nhân nhận tiền từ các nhà cung cấp nước ngoài như Apple store, CH-Play, Youtube, Google...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về thuế trong TMĐT.
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng Đề án về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành trong tháng 9 năm 2021. Nội dung Đề án xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị liên quan, đảm bảo yêu cầu kiểm soát chặt chẽ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh để đưa vào quản lý thuế theo quy định.
- Phối hợp và cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin dữ liệu các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
- Phối hợp với cơ quan Thuế, các ngành liên quan và chính quyền địa phương để thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Chế độ cung cấp thông tin: Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số cung cấp thông tin danh sách về các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt/thông báo Website Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh để thực hiện theo dõi, quản lý thu thuế theo quy định. Thông tin cung cấp gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế/Số Chứng minh nhân dân/số Thẻ căn cước công dân, số tài khoản mở tại tổ chức tín dụng. Số liệu cung cấp đến 31 tháng 7 năm 2021 và khi phát sinh tổ chức, cá nhân đăng ký/thông báo Website thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, đề nghị các cơ quan báo chí tổ chức các hoạt động tuyên truyền về trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT theo quy định của pháp luật thuế, pháp luật liên quan về thương mại điện tử nhằm đảm bảo người nộp thuế nắm được chính sách để thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
- Hỗ trợ cơ quan Thuế các cấp trên địa bàn về mặt kỹ thuật để thu thập thông tin các tổ chức, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trao đổi, cung cấp thông tin về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh TMĐT: Cung cấp thông tin hoạt động, sử dụng dịch vụ Internet; thông tin trên mạng; trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng và các thông tin liên quan trong quản lý thuế.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nhà nước đối với thông tin của tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT.
- Yêu cầu các doanh nghiệp bưu chính, các đơn vị viễn thông trên địa bàn cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT theo yêu cầu của cơ quan Thuế địa phương.
- Chế độ cung cấp thông tin: Từ quý III/2021, cung cấp thông tin về các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến các dịch vụ trên mạng (nếu có) đến tháng 6 năm 2021, báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 10 tháng đầu quý) cung cấp về thông tin trên đối với trường hợp phát sinh mới, để cơ quan Thuế rà soát, hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Chi nhánh Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế các cấp trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng thương mại quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế năm 2019, Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện việc quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam.
- Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp với cơ quan Thuế các cấp trong thực hiện việc khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
5. Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế và các sở, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa nhập lậu, hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ... đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT để ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chế độ cung cấp thông tin: Từ quý III/2021, cung cấp danh sách tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về gian lận, trốn thuế trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT đến tháng 6 năm 2021 (nếu có), báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 10 tháng đầu quý) về cung cấp thông tin đối với trường hợp phát sinh mới để cơ quan Thuế đôn đốc yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, cơ quan Công an các huyện, thành phố phối hợp khi có đề nghị của cơ quan Thuế các cấp trên địa bàn để thực hiện chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc kiểm tra, điều tra, phát hiện và xử lý các vi phạm có hành vi trốn thuế, gian lận thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT.
7. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn
- Phối hợp với cơ quan Thuế tuyên truyền về trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT theo quy định của pháp luật Thuế, pháp luật liên quan về TMĐT nhằm đảm bảo người nộp thuế nắm được chính sách thuế để kê khai và nộp thuế theo quy định.
- Phối hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khi có văn bản đề nghị của cơ quan Thuế đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT có hành vi trốn thuế.
- Đối với các đơn vị bưu chính đề nghị cung cấp thông tin về người gửi hàng là các tổ chức, cá nhân có địa chỉ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã sử dụng dịch vụ giao hàng thu tiền hộ (COD) của doanh nghiệp.
- Đối với sàn giao dịch thương mại; các nhà mạng; công ty chuyển phát thu hộ tiền bán hàng (COD), cung ứng các ứng dụng, dịch vụ tiện ích...: Phối hợp cung cấp cho cơ quan Thuế các cấp trên địa bàn tỉnh những thông tin về các tổ chức, cá nhân có hoạt động TMĐT đã đăng ký và đang sử dụng dịch vụ của các nhà mạng, công ty thông qua việc quản lý các thông tin giao dịch mua, bán hàng hóa dưới hình thức: Số thuê bao, SMS, Zalo, Facebook, Viber, COD ...
- Chế độ cung cấp thông tin: Đề nghị các đơn vị phối hợp cung cấp danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực kinh doanh TMĐT đến tháng 7 năm 2021 (nếu có), báo cáo định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 tháng tiếp theo) về cung cấp thông tin phát sinh mới (nếu có) để cơ quan Thuế kịp thời rà soát, kiểm tra, đôn đốc yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh TMĐT trên địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động kinh doanh TMĐT và pháp luật có liên quan.
- Chỉ đạo các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế địa phương trong việc quản lý thuế và đôn đốc nộp các khoản thuế:
Thực hiện rà soát, kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ nguồn thu đối với lĩnh vực kinh doanh TMĐT trên địa bàn; đối với các trường hợp không chấp hành, kiên quyết xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
Phòng Tài chính - Kế hoạch: Hàng tháng cung cấp danh sách các hộ, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh thương mại để cơ quan Thuế làm cơ sở đưa vào rà soát, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh thực tế nhằm phát hiện hình thức kinh doanh TMĐT núp bóng dưới hình thức kinh doanh thương mại theo phương thức truyền thống.
UBND xã, phường, thị trấn: Cử cán bộ phối hợp, tham gia các đoàn kiểm, tra, kiểm soát liên ngành nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh TMĐT, chấp hành các quy định về thuế trên địa bàn.
Chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế phối hợp với Đội thuế xã, phường thực hiện thống kê, rà soát và yêu cầu các hộ, cá nhân kinh doanh TMĐT thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định.
- Chế độ cung cấp thông tin: Từ tháng 7/2021, cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin theo đề nghị trên đến 30/6/2021, định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 tháng tiếp theo) cung cấp thông tin trên đối với trường hợp bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
1. Người nộp thuế
- Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế năm 2019.
- Chấp hành theo các quy định của pháp luật Thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện; tuân thủ đầy đủ các quy định quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh TMĐT và thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử.
2. Cơ quan Thuế
- Chủ trì phối hợp các ngành, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu. Triển khai đầy đủ các giải pháp quản lý thuế trên địa bàn đối với khoản thu từ kinh doanh TMĐT đảm bảo không bỏ sót nguồn thu; kịp thời xử lý hoặc báo cáo Cục Thuế tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về những vướng mắc trong quá trình triển khai công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn.
- Cục Thuế tỉnh căn cứ Kế hoạch, chủ động triển khai các giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT đến các đơn vị trực thuộc, giao trách nhiệm và cụ thể hóa các giải pháp đến từng đơn vị.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo 6 tháng (trước ngày 25/7), báo cáo năm (trước ngày 25/1 năm sau) gửi UBND tỉnh và phối hợp cung cấp thông tin về kết quả thực hiện theo kế hoạch cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố để phối hợp theo dõi đôn đốc thu. Kịp thời báo cáo, tham mưu đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện đúng nội dung Kế hoạch này.
- Kịp thời báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn, kết quả thực hiện, những khó khăn vướng mắc đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý giải quyết theo quy định.
- Chế độ thông tin báo cáo:
Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, các đơn vị báo cáo gửi Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 7 hàng năm.
Báo cáo năm: Trước ngày 10 tháng 01 năm sau, các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 01 năm sau.
- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh đến cơ quan chủ trì để tổng hợp và đề xuất trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2018 về triển khai giải pháp quản lý, khai thác nguồn thu và chống thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh thương mại điện tử do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng số do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 1543/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2021 về quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
- 8Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng"
- 9Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Kế hoạch 1399/KH-UBND năm 2022 về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Kế hoạch 144/KH-UBND về thu ngân sách và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
- 4Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 6Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2018 về triển khai giải pháp quản lý, khai thác nguồn thu và chống thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 8Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 9Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh thương mại điện tử do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng số do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Quyết định 1543/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2021 về quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
- 15Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng"
- 16Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 17Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Kế hoạch 1399/KH-UBND năm 2022 về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 19Kế hoạch 144/KH-UBND về thu ngân sách và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 20Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”
Kế hoạch 502/KH-UBND năm 2021 về quản lý thuế và giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 502/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Long Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định