Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/KH-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

SỐ HÓA KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG ĐANG CÒN HIỆU LỰC THI HÀNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2020/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch “S hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương” trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) bản điện tử nhằm quản lý thống nhất, bảo quản an toàn và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả kết quả giải quyết TTHC hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm điều kiện cơ bản cho triển khai giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc tiếp cận và khai thác kết quả giải quyết TTHC điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước.

- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp số hóa kết quả giải quyết TTHC để đáp ứng các mục tiêu cụ thể được đề ra tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Yêu cầu

- Xây dựng chức năng nghiệp vụ khoa học, đảm bảo cho việc số hóa kết quả giải quyết TTHC và phát huy hiệu quả việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.

- Bảo đảm thiết lập Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, phù hợp với yêu cầu kết nối, tích hợp và những tính năng lưu trữ của Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, hệ thống và giải pháp công nghệ: Đáp ứng yêu cầu lưu trữ an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả kết quả giải quyết TTHC điện tử hình thành trong quá trình giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; bảo đảm kết quả giải quyết TTHC được lưu trữ dưới dạng số tại Kho quản lý dữ liệu điện tử; bảo đảm giá trị pháp lý và xác thực kết quả giải quyết TTHC lưu trữ điện tử theo thời hạn quy định.

- Tiếp tục phát huy những lợi thế của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, tiết kiệm, hiệu quả trong lộ trình thực hiện của Chính phủ.

II. MỤC TIÊU

- Bảo đảm hoàn thành xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử và các chức năng liên quan đến công tác số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, phục vụ triển khai số hóa kết quả giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (gọi chung là các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh) từ tháng 02/2021

- Bảo đảm hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin cho công tác lưu trữ kết quả giải quyết TTHC giai đoạn 2021-2025.

- Bảo đảm việc số hóa tất cả các kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trước ngày 30/8/2025.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Khảo sát khối lượng kết quả giải quyết TTHC, đề xuất nhu cầu số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử

Tiến hành khảo sát, tổng hợp khối lượng kết quả giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; đề xuất nhu cầu số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, xác định quy mô khối lượng số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 30/5/2021.

2. Xây dựng phân hệ chức năng Kho quản lý dữ liệu điện tử và các chức năng liên quan đến công tác số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh

Tham mưu UBND tỉnh lập, triển khai xây dựng phân hệ chức năng Kho quản lý dữ liệu điện tử và các chức năng liên quan đến công tác số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đáp ứng các quy định của pháp luật và bảo đảm giải pháp tích hợp, kết nối liên thông để lưu trữ, tìm kiếm, trích xuất dữ liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành xây dựng phân hệ chức năng trước ngày 30/10/2021.

3. Thực hiện bảo đảm về hạ tầng công nghệ thông tin, lưu trữ, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong số hóa kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử

Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, bảo đảm về hạ tầng công nghệ thông tin, tài nguyên lưu trữ, đường truyền kết nối; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và các điều kiện khác để vận hành Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; bảo đảm giải pháp tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin trước tháng 10/2021.

4. Thực hiện lộ trình số hóa, tạo lập dữ liệu về kết quả giải quyết TTHC tại Kho quản lý dữ liệu điện tử

Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện và lộ trình số hóa kết quả giải quyết TTHC giai đoạn 2021-2025 của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đảm bảo 100% kết quả giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được thực hiện số hóa theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

- Lộ trình thực hiện:

STT

Lộ trình thực hiện

Nội dung

quan thực hiện

Ghi chú

1

Giai đoạn 1 (Từ tháng 02/2021 - tháng 05/2021)

Tiến hành rà soát, phân loại, kiểm đếm số lượng văn bản giấy cần được số hóa

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã

 

2

Giai đoạn 2 (Từ tháng 6/2021 - tháng 12/2022)

Số hóa, cập nhật dữ liệu văn bản được hình thành từ năm 2015-2021

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã

 

3

Giai đoạn 3 (Từ tháng 01/2023 - đến tháng 02/2024

Số hóa, cập nhật dữ liệu văn bản được hình thành từ 2005-2015

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã

 

4

Giai đoạn 4 (Từ tháng 3/2024 - đến tháng 02/2025)

Số hóa, cập nhật dữ liệu văn bản được hình thành từ năm 1996-2005

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã

 

5

Giai đoạn 5 (Từ tháng 03/2025 - đến tháng 8/2025)

Số hóa, cập nhật dữ liệu văn bản được hình thành từ năm 1996 trở về trước

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã

 

- Đối với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Ngoại vụ: Việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực hoàn thành trong năm 2023.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính căn cứ yêu cầu nhiệm vụ tại Kế hoạch này để khảo sát, lập dự toán cho việc xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và nội dung bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và khối lượng công việc được phân công theo Kế hoạch này và quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán và bố trí kinh phí hàng năm bảo đảm nội dung Kế hoạch đề ra. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng UBND tỉnh

- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai công tác số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này hằng năm.

- Hướng dẫn thực hiện quy trình số hóa, phân hệ chức năng số hóa, phương thức số hóa và lưu trữ kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.

- Xây dựng, duy trì và vận hành, quản lý Kho quản lý dữ liệu điện tử, bảo đảm về hạ tầng công nghệ thông tin, tài nguyên lưu trữ và các chức năng liên quan đến công tác số hóa hồ sơ, tài liệu trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; hỗ trợ kỹ thuật cho các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai, thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC.

- Tổ chức truyền thông về việc thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC để thu hút tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng TTHC trên môi trường điện tử đảm bảo hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ việc duy trì, vận hành Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách nhà nước hàng năm, chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định, đề xuất, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ có tính chất thường xuyên được đề ra tại Kế hoạch này, đáp ứng yêu cầu số hóa kết quả giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025 theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã

- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; bảo đảm đầy đủ trang thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng các chức năng số hóa kết quả giải quyết TTHC và Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; chỉ đạo, triển khai ứng dụng Kho quản lý dữ liệu điện tử theo nội dung của Kế hoạch.

- Xây dựng Kế hoạch số hóa phù hợp với tình hình thực tế tại mỗi cơ quan, đơn vị; khuyến khích việc hoàn thành sớm hơn lộ trình được xác định tại kế hoạch này; đảm bảo hoàn thành được dứt điểm công tác số hóa trên địa bàn tỉnh trước ngày 30/8/2025.

- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác tuyên truyền, phổ biến, khai thác dữ liệu từ Kho quản lý dữ liệu.

- Định kỳ 6 tháng trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm thực hiện chế độ báo cáo (về tình hình, tiến độ, kết quả số hóa) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch nghiêm túc triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- TT TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, KSTTHC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 về Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương đang còn hiệu lực thi hành theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP do tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 50/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Trịnh Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản