Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 494/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 05 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ BAN HÀNH KẾ HOẠCH

1. Sự cần thiết ban hành kế hoạch

a) Thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:

Theo thống kê đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 75 hồ chứa nước nhỏ; 207 đập dâng nhỏ; 267 trạm bơm nhỏ và 328 cống có chiều rộng thoát nước nhỏ hơn 5m; chiều dài kênh mương nội đồng khoảng 2.044 km, trong đó đã đầu tư nâng cấp kiên cố hóa được khoảng 1.306 km. Các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đảm nhận tưới cho hơn 27.000 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và phục vụ nhu cầu dân sinh.

Việc đầu tư xây dựng công trình đầu mối và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã hoàn thành. Tuy nhiên, Phần lớn các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được xây dựng từ cách đây 20-30 năm; thiếu kinh phí tu bổ thường xuyên nên đa phần đã xuống cấp; tài liệu, hồ sơ liên quan đến công trình bị mất mát, thất lạc gây khó khăn cho việc phân loại công trình thủy lợi theo quy định của Nghị định 114/2018/NĐ-CP và Nghị định 67/2018/NĐ-CP.

Để phát huy hiệu quả của hệ thống công trình thủy lợi, cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình từ đầu mối đến mặt ruộng. Mặt khác, cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo phương thức canh tác tiên tiến hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Diện tích áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 281,6 ha chiếm 0,7% (trong đó bao gồm nhóm cây lâu năm là 65,2 ha; nhóm cây ăn quả là 159,6 ha; nhóm cây rau màu, hoa là 39,1 ha và cây dược liệu là 17,7 ha).

b) Thực trạng quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:

Các địa phương đã thành lập 254 tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng với nhiều loại hình (108 Hợp tác xã, 65 tổ thủy nông, 13 Ban quản lý thủy lợi, 68 UBND xã trực tiếp quản lý khai thác). Theo quy định của Luật Thủy lợi, Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình: Hợp tác xã; Tổ hợp tác. Do đó có 146 Tổ chức thủy lợi cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh chưa chưa phù hợp theo quy định của Luật Thủy lợi cần phải chuyển đổi, thành lập mới để đảm bảo đúng quy định. Phần lớn các tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động thiếu bền vững; năng lực của cán bộ quản lý yếu cả về tổ chức quản lý và kỹ thuật, phần lớn chưa được đào tạo. Tài chính của tổ chức thủy lợi cơ sở khó khăn, khả năng thu được phí thủy lợi nội đồng thấp, đa số không thu được; công tác thủy lợi trong các HTX chưa được coi trọng, bị hòa lẫn vào các hoạt động khác; việc khai thác không đi kèm với duy tu, sửa chữa, nạo vét do thiếu nguồn kinh phí dẫn đến công trình hư hỏng, xuống cấp nhanh.

Bên cạnh cơ sở hạ tầng thủy lợi, vấn đề quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có vai trò rất quan trọng trong việc phát huy hiệu quả công trình thủy lợi, vì vậy việc củng cố, phát triển các tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả bền vững là thực sự cần thiết.

2. Căn cứ pháp lý xây dựng và ban hành kế hoạch

- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017, Chương VII: Thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;

- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;

- Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, Chương V: Quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;

- Nghị quyết số 100/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IV, yêu cầu xây dựng và triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025;

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Kết luận số 54/KL-TW ngày 7/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 7/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp và nông thôn;

- Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025.

II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, bao gồm đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.

- Các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn đóng vai trò chủ đạo trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

- Góp phần thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

b) Mục tiêu cụ thể

- Đến hết năm 2021, UBND tỉnh ban hành và thực hiện Nghị quyết quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên cơ sở Nghị định 77/2018/NĐ-CP cùa Thủ tướng Chính phủ.

- Huy động các nguồn lực, sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn và vùng đất màu trồng cây trồng cạn (cây hoa màu, cây dược liệu, cây ăn quả, cây công nghiệp,...) theo quy hoạch sản xuất hàng hóa chuyên canh tập trung, áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả:

Cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới trên 90%. Trong đó, đến năm 2025 có trên 30% diện tích gieo trồng lúa áp dụng tưới nước tiết kiệm theo phương thức canh tác tiên tiến;

Đến năm 2025, diện tích cây trồng cạn cần tưới theo quy hoạch sản xuất hàng hóa chuyên canh tập trung đạt 45%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 25%.

- Bảo đảm hệ thống cấp, thoát nước chủ động, đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến, hiện đại đối với vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung.

- Đến hết năm 2021, hoàn thành công tác thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách

Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp về thủy lợi đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

- Rà soát, xây dựng, ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ, văn bản hướng dẫn, bố trí kinh phí, huy động nguồn lực xã hội hóa và tổ chức thực hiện các chính sách của Chính phủ đã ban hành về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng (Nghị định 77/2018/NĐ-CP, Nghị định 57/2018/NĐ-CP, Quyết định 68/QĐ-TTg...), đồng thời ban hành các chính sách đặc thù khác phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Xây dựng và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng vùng miền trong tỉnh.

- Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi, nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp; chính quyền, tổ chức thủy lợi cơ sở, người dân thường xuyên cập nhập các cơ chế, chính sách mới về thủy lợi, trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

Huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:

- Điều tra, đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; thực trạng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ phương thức canh tác tiên tiến (nông lộ phơi, SRI, 3 giảm 3 tăng[1], 1 phải 5 giảm[2]...) cho cây lúa nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nước.

- Khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; giảm tỉ lệ thất thoát nước bảo đảm tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Nghiên cứu phát triển hệ thống đường ống dẫn nước kín từ các hồ đập thủy lợi về cấp nước cho các vùng quy hoạch sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả và cây dược liệu vùng gò đồi (lập trạm hố ga, lắp đồng hồ thu phí) để phát triển loại hình tưới tiên tiến, tiết kiệm; khuyến khích phát triển khai thác nguồn nước ngầm bằng giếng khoan để cấp nước cho các vùng sản xuất cây trồng cạn không có nguồn cấp nước khác.

- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp các trạm bơm tiêu, cống tiêu, nạo vét kênh mương đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập trung sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa bão.

- Tiếp tục khuyến khích đầu tư phát triển trạm bơm điện để thay thế các trạm bơm dầu kém hiệu quả.

- Hỗ trợ đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản đảm bảo cấp, thoát nước chủ động cho nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung vùng Nam, Bắc sông Gianh và khu vực ven biển.

3. Củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở

Rà soát, thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số nội dung chính như sau:

- Rà soát, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở.

- Thực hiện củng cố, thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT và Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

- Tăng cường sự tham gia của tổ chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.

- Định kỳ hàng năm các tổ chức thủy lợi cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

4. Khoa học công nghệ, đào tạo, truyền thông

a) Áp dụng khoa học công nghệ

- Ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với giao thông nội đồng, như: công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống…

- Ứng dụng công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng.

b) Đào tạo

Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, an toàn đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã; người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức thủy lợi cơ sở:

- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo.

- Xây dựng khung chương trình và tài liệu đào tạo.

- Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn.

c) Truyền thông

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình thức phát động các phong trào thi đua.

IV. TIẾN ĐỘ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tiến độ thực hiện: giai đoạn 2021-2025

2. Kinh phí thực hiện:

a) Nguồn vốn do UBND tỉnh quản lý (bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương): 202 tỷ đồng.

- Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về công trình, về quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tổng thể trên phạm vi toàn tỉnh. Rà soát, đánh giá hiện trạng tổ chức thủy lợi cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng kinh phí 01 tỷ đồng;

- Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Tổng kinh phí 01 tỷ đồng/5 năm.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: Tổng 200 tỷ đồng/5 năm (bình quân mỗi huyện, thành phố, thị xã mỗi năm 05 tỷ đồng).

b) Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng: Bố trí theo nguồn thu sản phẩm dịch vụ thủy lợi.

- Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

- Chi trả các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện triển khai Kế hoạch, hằng năm tổ chức tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Chủ trì rà soát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;

- Chủ trì đề xuất kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch về UBND tỉnh, Tổng cục Thủy lợi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh Ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ từng chính sách của Nghị định 77/2018/NĐ-CP và các chính sách đặc thù khác theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, bố trí nguồn ngân sách để thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách hằng năm.

- Ban hành quy định việc quản lý thanh quyết toán đối với hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng (nếu có); hướng dẫn phân bổ dự toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND cấp xã đối với nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác.

4. Văn phòng Điều phối nông thôn mới

Bố trí, lồng ghép các hoạt động tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội dung của Kế hoạch

- Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.

- Định kỳ chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy lợi) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.

6. Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện nội dung tại Kế hoạch này.

(Chi tiết về việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại Phụ lục kèm theo)

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh nội dung hoặc có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp và PTNN;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Các sở: NN, KHĐT, TC;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Ngọc Lâm

 

PHỤ LỤC

NỘI DUNG CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 494/KH-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

Nhiệm vụ

Sản phẩm chính

Thời gian thực hiện

Tổ chức thực hiện

Chủ trì

Phối hợp

I

Hoàn thiện cơ chế, chính sách

 

 

 

 

1

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

Báo cáo đề xuất/văn bản

2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị liên quan

2

Ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ từng chính sách của Nghị định 77/2018/NĐ-CP và các chính sách đặc thù khác theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện

Nghị quyết của HĐND tỉnh

2021

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài Chính, UBND các huyện, xã và các đơn vị liên quan

3

Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng vùng, miền trong tỉnh

Quyết định của UBND tỉnh

2021-2023

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các đơn vị liên quan

4

Ban hành quy định việc quản lý thanh quyết toán đối với hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng (nếu có); hướng dẫn phân bổ dự toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND cấp xã đối với nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương

Quyết định của UBND tỉnh

2021-2022

Sở Tài Chính

Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan

II

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng

 

 

 

 

1

Khảo sát, đánh giá về hiện trạng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; thực trạng áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho lúa

Báo cáo tổng hợp

2021

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các đơn vị liên quan và các địa phương

2

Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản

Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước

2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các địa phương, đơn vị liên quan

III

Thành lập, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở

 

 

 

 

1

Rà soát, đánh giá hiện trạng tổ chức thủy lợi cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh

Báo cáo tổng hợp

2021-2022

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các địa phương, đơn vị liên quan

2

Thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi

Báo cáo

2021-2022

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các địa phương, đơn vị liên quan

3

Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở

Báo cáo

Hàng năm

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các địa phương, đơn vị liên quan

IV

Khoa học công nghệ, đào tạo, truyền thông

 

 

 

 

1

Ứng dụng khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

Ứng dụng công nghệ

2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Tiếp nhận, ứng dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện.

2

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi

Số lượng cán bộ được đào tạo

2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các địa phương, đơn vị liên quan

3

Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới

Tin, bài, phóng sự, hội nghị,

2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các địa phương, đơn vị liên quan

V

Tổng kết đánh giá kết quả 5 năm thực hiện kế hoạch

Hội nghị, báo cáo tổng kết

2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các địa phương, đơn vị liên quan

 



[1] giảm lượng giống gieo sạ, phân bón, thuốc trừ sâu; tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả

[2] Một phải: Phải sử dụng giống lúa cấp xác nhận hoặc nguyên chủng mà ngành Nông nghiệp địa phương khuyến cáo đưa vào sản xuất; Năm giảm: Giảm lượng hạt giống gieo trồng; Giảm phân bón; Giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; Giảm lượng nước tưới; Giảm thất thoát sau thu hoạch.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 494/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 494/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/04/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Đoàn Ngọc Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản