ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/KH-UBND | Yên Bái, ngày 03 tháng 3 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018- 2025”, Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái về việc thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của BCH TW Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 BCH Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018- 2025” trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng giúp cho học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp, phát huy được sở trường của bản thân và đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường lao động; góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau THCS, THPT vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (GDNN) phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, ngành, địa phương, đơn vị, đoàn thể liên quan trong việc phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau giáo dục trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao năm 2020.
2. Yêu cầu
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương, tổ chức, đoàn thể; tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
- Các ngành, địa phương, đơn vị, đoàn thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo phân công; tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, đơn vị trong năm 2020.
1. Mục tiêu
- Phấn đấu 55,8% trường THCS và 57,7% trường THPT có chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương.
- Phấn đấu 53,2% trường THCS và 61,5% trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp (TVHN) đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt tối thiểu 23,5%.
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THPT đi học cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt trên 44%.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo)
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
- Tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cha mẹ học sinh, học sinh và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành trong việc phối hợp với ngành GD&ĐT vận động học sinh tiếp tục đi học sau tốt nghiệp THCS và THPT, thực hiện chỉ tiêu phân luồng đảm bảo kế hoạch được giao.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: tổ chức hoạt động ngoại khóa, tham quan, trải nghiệm tại các cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, nông trại; tổ chức ngày hội tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh, việc làm; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; tổ chức hoạt động tọa đàm, giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục với các nhà quản lý, chuyên gia tư vấn, doanh nhân, những người thành đạt trong các lĩnh vực nghề; tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài tỉnh...
- Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Giáo dục và Đào tạo với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương trong việc tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, thông tin thị trường lao động, tuyển sinh cao đẳng, trung cấp năm 2020, tuyển dụng lao động, nhu cầu sử dụng nhân lực, các chính sách ưu đãi trong học nghề; tư vấn hướng nghiệp học nghề, việc làm... tại các địa phương, có sự tham gia của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh các trường THCS, THPT trên địa bàn.
- Tăng cường giới thiệu, viết tin, bài tuyên truyền về các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và phân luồng học sinh trên địa bàn tỉnh.
2.2. Khảo sát, thống kê nhu cầu học nghề của học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT gắn với việc vận động, định hướng học sinh tham gia học nghề ở các cấp trình độ theo mục tiêu phân luồng của tỉnh
- Tổ chức khảo sát thống kê nhu cầu tiếp tục học tập sau tốt nghiệp THCS của học sinh lớp 9, nhu cầu tiếp tục học tập sau tốt nghiệp THPT của học sinh lớp 12; định hướng cho học sinh các hướng đi phù hợp sau khi tốt nghiệp, lựa chọn ngành nghề phù hợp với sức học, năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập, điều kiện hoàn cảnh gia đình..; đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu học nghề với nhu cầu sử dụng nhân lực của thị trường lao động; có biện pháp tư vấn riêng cho từng học sinh.
- Các cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường liên kết tổ chức cho học sinh vừa học văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp với học nghề đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường gắn kết với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh trong công tác tuyên truyền, định hướng, tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm cho học sinh.
- Các cơ sở giáo dục phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn có giải pháp tích cực vận động, định hướng cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS không học tiếp lên THPT, học sinh tốt nghiệp THPT không đi học đại học và học sinh có học lực trung bình hoặc yếu kém tham gia học nghề để lập thân, lập nghiệp.
2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
- Thực hiện tốt công tác GDHN, công tác dạy nghề phổ thông cho học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đổi mới nội dung GDHN thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường theo hướng tinh giản, thiết thực; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung cập nhật các nội dung GDHN trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn; gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương. Khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương.
- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh, hoàn cảnh gia đình học sinh; phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị. Cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông sau tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục.
2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học
- Các trường THCS, THPT bố trí giáo viên kiêm nhiệm thực hiện công tác GDHN; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn hướng nghiệp trong các nhà trường. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN về kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư vấn; đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Phát huy vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện trong việc tổ chức bồi dưỡng, cung cấp dữ liệu...cho đội ngũ giáo viên tham gia công tác GDHN trong các trường trung học.
- Thu hút các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
2.5. Quản lý, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
- Phân công bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi, đánh giá chất lượng về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thành lập các Đoàn kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án tại các địa phương:
+ Đoàn cấp tỉnh: do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì; thành viên là các sở, ngành liên quan; kiểm tra giám sát tại các địa phương trong năm 2020.
+ Đoàn cấp huyện: do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì; thành viên là các phòng, đơn vị liên quan: kiểm tra, giám sát tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong năm 2020.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch: định kỳ hàng tháng, quý các địa phương có trách nhiệm rà soát (trên cơ sở rà soát từ các cơ sở giáo dục) để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trên địa bàn. Báo cáo định kỳ: tháng, quý (gửi trước ngày 15 hàng tháng), báo cáo năm (gửi trước 15/12) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo.
(Chi tiết tại Phụ lục 04 kèm theo)
- Nguồn ngân sách nhà nước được giao theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác;
- Nguồn vốn vay ODA từ các chương trình, dự án.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác phân luồng học sinh được giao năm 2020.
- Phối hợp với cơ quan báo chí, truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng, các sở ngành có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục, cha mẹ học sinh, học sinh và cộng đồng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông đổi mới, bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học, hoạt động giáo dục; đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế nhà trường. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh. Huy động các nguồn lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với công tác giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tư vấn, hướng nghiệp nhằm tăng số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT tham gia học nghề, nhất là học nghề ở trình độ cao đẳng, trung cấp để đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Tăng cường gắn kết với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh trong công tác tuyên truyền, định hướng, tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm cho học sinh.
- Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT có nhu cầu học nghề, hỗ trợ công tác tuyển sinh đào tạo cao đẳng, trung cấp, nghề của các địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đào tạo nghề, tuyển dụng lao động tốt nghiệp các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn kịp thời các địa phương, đơn vị thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch; định kì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; kịp thời thông tin tuyển sinh đào tạo nghề, thị trường lao động và dự báo nhu cầu sử dụng nhân lực; đẩy mạnh tuyên truyền tư vấn học nghề, việc làm đối với học sinh tốt nghiệp THCS, THPT; tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm nhằm kết nối thông tin tuyển dụng lao động; tăng cường gắn kết với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm đầu ra cho người học.
- Quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ về tuyển sinh, đào tạo nghề; nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; gắn kết giữa giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động; tăng cường tuyển sinh đào tạo nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT năm 2020; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp, định hướng học sinh tham gia học nghề ở các cấp trình độ theo mục tiêu phân luồng của tỉnh.
- Chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; phối hợp với ngành giáo dục triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh trung học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch tại các huyện, thị xã, thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Triển khai thông tin, tuyên truyền sâu rộng về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông với các hình thức phù hợp, đa dạng nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành; nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục, cha mẹ học sinh, học sinh và cộng đồng về ý nghĩa, tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tại các huyện, thị xã, thành phố.
4. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương xây dựng và đăng tải các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, chuyên đề...có nội dung liên quan đến công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; Tăng cường giới thiệu, viết tin, bài tuyên truyền về các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và phân luồng học sinh trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan bố trí nguồn vốn, kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các ngành, địa phương và đơn vị liên quan để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
6. Sở Công thương
Khuyến khích, hướng dẫn các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp phối hợp với ngành giáo dục, các cơ sở giáo dục trong việc xây dựng nội dung, tài liệu giáo dục hướng nghiệp, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
7. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến công tác hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn; đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu phân luồng vào kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao năm 2020.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn. Chỉ đạo các tổ chức hội, đoàn thể UBND các xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phối hợp, tích cực tuyên truyền, tư vấn, định hướng, vận động học sinh tham gia học nghề đảm bảo mục tiêu phân luồng của tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện tuyển sinh đào tạo nghề trên địa bàn, gắn với thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông”; đẩy mạnh liên kết đào tạo, phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mở các lớp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu người học và nhu cầu tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp cho đối tượng học sinh đã tốt nghiệp THCS, THPT.
- Huy động và bố trí nguồn lực cho thực hiện Đề án. Bảo đảm bố trí ngân sách theo quy định hiện hành để triển khai các nhiệm vụ tại địa phương;
- Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn.
- Định kỳ thực hiện rà soát, thống kê kết quả thực hiện công tác GDHN, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT đi học nghề trong năm đảm bảo việc rà soát thực hiện từ các trường THCS, THPT, các trung tâm GDTX, các trường trung cấp trên địa bàn. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) kết quả thực hiện kế hoạch.
9. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Chủ động phối hợp các cơ sở giáo dục phổ thông, các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp học nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT; tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để tư vấn, hỗ trợ việc làm cho người học sau đào tạo nhằm thu hút học sinh tham gia học nghề, đặc biệt học nghề trình độ cao đẳng, trung cấp; kịp thời cung cấp thông tin, tăng cường tuyển sinh, đẩy mạnh phối hợp dạy văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT kết hợp dạy nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS.
- Tăng cường phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tuyển sinh đào tạo nghề, ưu tiên chỉ tiêu tuyển sinh đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT năm 2020 đảm bảo mục tiêu phân luồng của tỉnh.
- Nâng cao năng lực đào tạo, chất lượng đào tạo; đa dạng các loại hình đào tạo, liên kết, liên thông đào tạo đáp ứng nhu cầu người học và nhu cầu tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Đơn vị | Tỷ lệ trường có Chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương (%) | Tỷ lệ trường có giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ (%) | ||
THCS | THPT | THCS | THPT | ||
1 | TP Yên Bái | 78,6 | 60,0 | 78,6 | 80,0 |
2 | TX Nghĩa Lộ | 57,1 | 66,7 | 57,1 | 66,7 |
3 | Huyện Trấn Yên | 60,0 | 50,0 | 56,0 | 50,0 |
4 | Huyện Văn Yên | 71,4 | 66,7 | 64,3 | 66,7 |
5 | Huyện Lục Yên | 37,0 | 66,7 | 44,4 | 66,7 |
6 | Huyện Yên Bình | 40,7 | 75,0 | 40,7 | 50,0 |
7 | Huyện Văn Chấn | 57,6 | 33,3 | 57,6 | 66,7 |
8 | Huyện Trạm Tấu | 57,1 | 0,0 | 42,9 | 100,0 |
9 | Huyện Mù Cang Chải | 53,3 | 50,0 | 40,0 | 50,0 |
| TOÀN TỈNH: | 55,8 | 57,7 | 53,2 | 61,5 |
CHỈ TIÊU PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP THCS NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | ĐƠN VỊ | TỶ LỆ % HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP THCS VÀO HỌC TRUNG CẤP, SƠ CẤP VÀ HỌC NGHỀ DƯỚI 3 THÁNG | GHI CHÚ |
1 | TP Yên Bái | 9,3% |
|
2 | Huyện Trấn Yên | 20,0% |
|
3 | Huyện Văn Yên | 24,4% |
|
4 | Huyện Lục Yên | 27,3% |
|
5 | Huyện Yên Bình | 20,0% |
|
6 | TX Nghĩa Lộ | 24,4% |
|
7 | Huyện Văn Chấn | 26,5% |
|
8 | Huyện Trạm Tấu | 36,8% |
|
9 | Huyện Mù Cang Chải | 32,4% |
|
| TOÀN TỈNH: | 23,5% |
|
CHỈ TIÊU PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP THCS NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | ĐƠN VỊ | TỶ LỆ % HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP THPT VÀO HỌC CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP, SƠ CẤP VÀ HỌC NGHỀ DƯỚI 3 THÁNG | GHI CHÚ | ||
I | TP Yên Bái | 27,2% |
| ||
1 | THPT Nguyễn Huệ | 10% |
| ||
2 | THPT Lý Thường Kiệt | 37% |
| ||
3 | THPT Hoàng Quốc Việt | 38,7% |
| ||
4 | THPT DTNT tỉnh | 30% |
| ||
5 | Trung tâm GDTX tỉnh | 80% |
| ||
II | Huyện Trấn Yên | 45,6% |
| ||
1 | THPT Lê Quí Đôn | 35% |
| ||
2 | THPT Hưng Khánh | 45% |
| ||
3 | Trung tâm GDNN-GDTX Trấn Yên | 100% |
| ||
III | Huyện Văn Yên | 44% |
| ||
1 | THPT Chu Văn An | 37% |
| ||
2 | THPT Nguyễn Lương Bằng | 43,5% |
| ||
3 | THPT Trần Phú | 55% |
| ||
4 | Trung tâm GDNN-GDTX Văn Yên | 60% |
| ||
IV | Huyện Lục Yên | 47,2% |
| ||
1 | THPT Hoàng Văn Thụ | 35% |
| ||
2 | THPT Mai Sơn | 37% |
| ||
3 | THPT Hồng Quang | 63% |
| ||
4 | Trung cấp Lục Yên | 65% |
| ||
V | Huyện Yên Bình | 44% |
| ||
1 | THPT Trần Nhật Duật | 38% |
| ||
2 | THPT Cảm Ân | 38% |
| ||
3 | THPT Thác Bà | 49% |
| ||
4 | THPT Cảm Nhân | 48% |
|
| |
5 | Trung tâm GDNN-GDTX Yên Bình | 50% |
|
| |
VI | TX Nghĩa Lộ | 51,1% |
|
| |
1 | THPT Nghĩa Lộ | 33% |
|
| |
2 | THPT DTNT Miền Tây | 40% |
|
| |
3 | THPT Nguyễn Trãi | 68% |
|
| |
4 | TC DTNT Nghĩa Lộ | 98% |
|
| |
VII | Huyện Văn Chấn | 57% |
|
| |
1 | THPT Văn Chấn | 58% |
|
| |
2 | THPT Sơn Thịnh | 50% |
|
| |
3 | THCS&THPT Nậm Búng | 50% |
|
| |
4 | Trung tâm GDNN-GDTX Văn Chấn | 80% |
|
| |
VIII | Huyện Trạm Tấu | 74% |
|
| |
1 | THPT Trạm Tấu | 66% |
|
| |
2 | Trung tâm GDNN-GDTX Trạm Tấu | 98% |
|
| |
IX | Huyện Mù Cang Chải | 64,8% |
|
| |
1 | THPT Mù Cang Chải | 58% |
|
| |
2 | THPT Púng Luông | 55% |
|
| |
3 | Trung tâm GDNN-GDTX MCC | 93% |
|
| |
| TOÀN TỈNH: | 44% |
|
| |
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP, PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan/Lãnh đạo chủ trì chịu | Cơ quan/Lãnh đạo phối hợp thực hiện, chịu trách nhiệm | Thời gian hoàn thành | Nội dung/ Thẩm quyền ban hành |
I | CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH |
|
|
|
|
1 | - Tỷ lệ trường THCS có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương đạt 55,8%, trong đó: thành phố Yên Bái 78,6%; thị xã Nghĩa Lộ 57,1%; huyện Yên Bình 40,7%; huyện Văn Yên 71,4%; huyện Trấn Yên 60%; huyện Lục Yên 37%; huyện Văn Chấn 57,6%; huyện Trạm Tấu 57,1%; huyện Mù Cang Chải 53,3%. - Tỷ lệ trường THPT có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương đạt 57,7%, trong đó thành phố Yên Bái 60%; thị xã Nghĩa Lộ 66,7%; huyện Yên Bình 75%; huyện Văn Yên 66,7%; huyện Trấn Yên 50%; huyện Lục Yên 66,7%; huyện Văn Chấn 33,3%; huyện Mù Cang Chải 50% | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo | Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố | Xong trước ngày 20/12/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2 | - Tỷ lệ trường THCS có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ đạt 53,2%, trong đó thành phố Yên Bái 78,6%; thị xã Nghĩa Lộ 57,1%; huyện Yên Bình 40,7%; huyện Văn Yên 64,3%; huyện Trấn Yên 56%; huyện Lục Yên 44,4%; huyện Văn Chấn 57,6%; huyện Trạm Tấu 42,9%; huyện Mù Cang Chải 40%. - Tỷ lệ trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ đạt 57,7%, trong đó thành phố Yên Bái 80%; thị xã Nghĩa Lộ 66,7%; huyện 50%; huyện Văn Yên 66,7%; huyện Trấn Yên 50%; huyện Lục Yên 66,7%; huyện Văn Chấn 66,7%; huyện Trạm Tấu 100%; huyện Mù Cang Chải 50% | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo | Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố | Xong trước ngày 20/12/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của UBND các huyện, thị xã, thành phố |
3 | - Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt tối thiểu 23,5%, trong đó thành phố Yên Bái 9,3%; thị xã Nghĩa Lộ 24,4%; huyện Yên Bình 20%; huyện Văn Yên 24,4%; huyện Trấn Yên 20%; huyện Lục Yên 27,3%; huyện Văn Chấn 26,5%; huyện Trạm Tấu 36,8%; huyện Mù Cang Chải 32,4%. - Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THPT đi học cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt trên 44%, trong đó thành phố Yên Bái 27,2%; thị xã Nghĩa Lộ 51,1%; huyện Yên Bình 44%; huyện Văn Yên 44%; huyện Trấn Yên 45,6%; huyện Lục Yên 47,2%; huyện Văn Chấn 57%; huyện Trạm Tấu 74%; huyện Mù Cang Chải 64,8% | Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Xong trước ngày 0/12/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của UBND các huyện, thị xã, thành phố |
II | CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU |
|
|
|
|
1 | Thông tin, tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh |
|
|
|
|
1.1 | Xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp và kết quả phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT theo Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018- 2025” trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở GD&ĐT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, TX, TP; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 05/3/2020 | Sở Thông tin và Truyền thông |
1.2 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS, THPT; định hướng, tư vấn cho học sinh tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 05/3/2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
1.3 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức các Hội nghị tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đào tạo nghề, tư vấn hướng nghiệp học nghề, việc làm, tuyển dụng lao động, các chính sách ưu đãi trong học nghề...; các phiên giao dịch việc làm với sự tham gia của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/3/2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
1.4 | Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng, về giáo dục nghề nghiệp, tư vấn học nghề, việc làm, tuyển dụng lao động đến từng xã, phường, thị trấn phù hợp theo từng vùng, từng nhóm đối tượng; đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu phân luồng vào kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 05/3/2020 | UBND các huyện, thị, thành phố |
2 | Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học nghề, tư vấn việc làm, tuyển dụng lao động; tuyển sinh đào tạo nghề cho học sinh THCS, THPT |
|
|
|
|
2.1 | Chỉ đạo các trường THCS, THPT đổi mới, bổ sung cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục của nhà trường theo hướng tinh giản, thiết thực; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 30/12/2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.2 | Tổ chức khảo sát nhu cầu tiếp tục học tập của học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT; tư vấn, định hướng học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp với sức học, năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập, điều kiện hoàn cảnh gia đình...phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của thị trường lao động. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 30/4/2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.3 | Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp những thông tin liên quan đến đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS nhưng không tiếp tục học THPT, học sinh tốt nghiệp THPT nhưng không đỗ đại học để làm cơ sở định hướng học nghề, hỗ trợ công tác tuyển sinh đào tạo nghề. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 30/9/2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.4 | Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì mời các đơn vị (Học viện Nông nghiệp Việt Nam...; các trường đại học: Mở, Hùng Vương, Công nghiệp Việt Trì, Nông lâm Bắc Giang...; Cao đẳng Y Dược Phú Thọ...; các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, tổ chức 04 buổi tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm và tuyển dụng lao động cho học sinh tại 04 cụm trường trên địa bàn tỉnh: - Học sinh cụm trường thành phố Yên Bái tổ chức tại Trường THPT Nguyễn Huệ; - Học sinh cụm trường Văn Yên tổ chức tại Trường THPT Chu Văn An; - Học sinh cụm trường Nghĩa Lộ tổ chức tại Trường THPT Nghĩa Lộ; - Học sinh cụm trường Lục Yên tổ chức tại Trường THPT Hoàng Văn Thụ; | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/5/2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.5 | Tổ chức cho học sinh vừa học văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp với học nghề để sau khi ra trường học sinh có 2 bằng: bằng trung cấp và bằng tốt nghiệp THPT. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 30/9/2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.6 | Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ về tuyển sinh, đào tạo nghề trên địa bàn toàn tỉnh, tăng cường tuyển sinh đào tạo nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT. Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên, tổ chức hội giảng, hội thi; kiểm định chất lượng đào tạo... nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/12/2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.7 | Cập nhật, cung cấp theo định kỳ thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm, thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/12/2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.8 | Rà soát nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm đầu ra cho người học. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/12/2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.9 | Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp các trường THCS, THPT tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp học nghề, tuyển sinh đào tạo nghề. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/12/2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.10 | Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh, đào tạo nghề trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/12/2020 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.11 | Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để kịp thời đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 15/05/2020 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.12 | Hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tuyển dụng và đào tạo lao động (đối tượng học sinh THCS, THPT). | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 20/12/2020 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.13 | Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trong và ngoài tỉnh) trong công tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo nghề. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 20/12/2020 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.14 | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp các cơ sở giáo dục phổ thông, các xã, phường, thị trấn triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp phù hợp với địa bàn tuyển sinh; tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 20/12/2020 | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
2.15 | Xây dựng kế hoạch công tác tuyển sinh đào tạo, đặc biệt là đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, ưu tiên chỉ tiêu tuyển sinh đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT năm 2020 đảm bảo mục tiêu phân luồng của tỉnh; đa dạng các loại hình đào tạo, liên kết, liên thông đào tạo; đẩy mạnh phối hợp dạy nghề cho học sinh học văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT. | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 05/3/2020 | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
2.16 | Gắn kết với doanh nghiệp, chủ động khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, ký kết các thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp để đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, theo đơn đặt hàng gắn với giải quyết việc làm đầu ra cho học sinh, sinh viên; đánh giá tình hình việc làm của người học sau tốt nghiệp, tiếp thu ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo. | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 20/12/2020 | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
2.17 | Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo theo hướng tăng cường đào tạo thực hành, thực tập tại doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo; tư vấn, hỗ trợ phong trào khởi nghiệp đối với học sinh, sinh viên. | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 20/12/2020 | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
3 | Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học |
|
|
|
|
3.1 | Bố trí giáo viên kiêm nhiệm thực hiện công tác GDHN; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn hướng nghiệp trong các nhà trường. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN về kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư vấn; đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Xong trước ngày 20/12/2020 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
3.2 | Thu hút các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia công tác tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Công thương; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Xong trước ngày 20/12/2020 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
4 | Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông" năm 2020 |
|
|
|
|
4.1 | Đoàn cấp tỉnh: do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì và các đoàn do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì | UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 10/12/2020 |
|
4.2 | Đoàn cấp huyện: do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì | UBND huyện, thị xã, thành phố | Các phòng chuyên môn liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 10/12/2020 |
|
5 | Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả |
|
|
|
|
5.1 | Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông" năm 2020 của các địa phương | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo | Xong trước ngày 15/12/2020 | Báo cáo của UBND các huyện, thị xã, thành phố |
5.2 | Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông" năm 2020 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Xong trước ngày 20/12/2020 | Báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo |
- 1Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông" trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2025
- 2Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Quyết định 3129/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025”
- 6Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
- 7Kế hoạch 2704/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông" trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2025
- 4Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Quyết định 3129/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025”
- 8Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
- 9Kế hoạch 2704/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 49/KH-UBND về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020
- Số hiệu: 49/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Dương Văn Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định