Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2134/KH-UBND

Gia Lai, ngày 26 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2019-2025

Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”; hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1676/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2019, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2025 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, tạo nguồn nhân lực của tỉnh, quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu đến năm 2020

- Ít nhất 55% trường THCS, 60% trường THPT có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;

- Ít nhất 55% trường THCS, 60% trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;

- Ít nhất 25% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 20%;

- Ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 25%.

b) Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%;

- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và toàn thể xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đưa nội dung, nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ quan, đơn vị và địa phương.

c) Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề, tương ứng với từng khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.

d) Đẩy mạnh và tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân.

2. Đổi mi nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông

a) Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:

- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Đổi mới nội dung dạy học trong Chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.

- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông mới: Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.

c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

d) Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại các địa phương: Huyện Krông Pa, huyện Mang Yang, huyện Chư Păh, thị xã Ayun Pa, thị xã An Khê và thành phố Pleiku.

e) Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục.

g) Triển khai mô hình dạy văn hóa kết hợp đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện và các trường có dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.

h) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.

3. Phát trin đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học

a) Căn cứ quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp theo từng cấp học.

b) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.

c) Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân..., tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

4. Tăng cưng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông

a) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số cơ sở giáo dục.

b) Hỗ trợ Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các huyện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.

5. Triển khai thực hiện kp thời các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh ph thông

a) Triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối với người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.

b) Triển khai thực hiện tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn.

d) Nghiên cứu có chính sách đối với học sinh đi học nghề, hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

6. Huy đng nguồn lực xã hi trong và ngoài nưc tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Phát huy tính chủ động của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tăng cường xã hội hóa trong hướng nghiệp, phân luồng học sinh.

b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

7. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghip, định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Xây dựng và khai thác hiệu quả trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo.

b) Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.

c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên toàn tỉnh.

III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Từ năm 2019 đến năm 2020

- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch giai đoạn 2019-2020.

- Tiếp tục bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; triển khai thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Tiếp tục bổ sung về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn; khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau tốt nghiệp THCS để học sinh tiếp tục vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

- Cử cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong trường phổ thông tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

- Xây dựng chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông.

- Bổ sung thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2019- 2020 và triển khai giai đoạn tiếp theo.

2. Từ năm 2020 đến năm 2025

- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thông.

- Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện các hoạt động đã triển khai giai đoạn 2019-2020.

- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

- Tổng kết Đề án vào cuối năm 2025.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục; nguồn kinh phí huy động tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác.

2. Căn cứ nội dung Kế hoạch, nhiệm vụ được giao các sở, ngành, đơn vị có liên quan chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm và tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tham mưu đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm, từng giai đoạn; tham mưu xây dựng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh; bố trí kinh phí tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại một số trường trung học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên triển khai mô hình điểm về giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các hội nghị, hội thảo để triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án; phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan truyền thông trung ương, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục có học sinh trung học, cha mẹ học sinh, học sinh, các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS, sau THPT.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng trang mạng thông tin về giáo dục hướng nghiệp được kết nối giữa các trường trung học với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, nhu cầu sử dụng của thị trường lao động của tỉnh và quốc gia.

- Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

- Chỉ đạo các trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với đặc điểm địa phương; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới; vận dụng linh hoạt các phương thức giáo dục hướng nghiệp phù hợp với tâm lý lứa tuổi và đặc điểm nhà trường; phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, doanh nhân giỏi tổ chức các hoạt động: Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, thi tìm hiểu về nghề nghiệp... cho học sinh.

- Xây dựng một số cơ sở giáo dục làm điểm về công tác giáo dục hướng nghiệp với phương thức giáo dục hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp.

- Thành lập các bộ phận kiêm nhiệm việc quản lý, theo dõi công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học tại Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục có học sinh trung học.

- Xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán làm nòng cốt cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phụ trách công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trung học của các cơ sở giáo dục có học sinh trung học.

- Phối hợp với Tỉnh đoàn Gia Lai và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp hàng năm.

- Phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Gia Lai thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn tuyển sinh, đặc biệt đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh người dân tộc thiểu số hộ nghèo, cận nghèo.

- Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo tham mưu, đề xuất với UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành kế hoạch và triển khai các nội dung thực hiện Đề án phù hợp với kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tiễn của địa phương.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; bố trí giáo viên tham gia các lớp tập huấn đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp cho học sinh

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau THCS vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường công tác tư vấn, tuyển sinh, đặc biệt quan tâm tuyển sinh tại các vùng khó khăn, vùng đông học sinh dân tộc thiểu số và các trường THCS Dân tộc nội trú, trường THCS Dân tộc bán trú.

- Cung cấp thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động theo định kỳ (hằng quý, 6 tháng, hăng năm).

- Theo phân cấp quản lý, chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành giáo dục - đào tạo triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp định hướng phân luồng học sinh trung học.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị, Hội thảo để liên kết và hợp đồng trong đào tạo nghề đạt hiệu quả (người học sau đào tạo có việc làm phù hợp).

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, cân đối, phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển để triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực để phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập; chủ trì, tham mưu UBND tỉnh về hoạt động khởi nghiệp và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; Sờ Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

5. Sở Ni v

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý, phân bổ biên chế ngành giáo dục đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.

6. Sở Công Thương

Khuyến khích, hướng dẫn các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp phối hợp với ngành giáo dục - đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng nội dung, tài liệu giáo dục hướng nghiệp; hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tổ chức các hoạt động tư vấn định hướng nghề nghiệp, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.

7. Đnghị Tỉnh Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến hướng nghiệp cho học sinh.

Phối hợp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp hàng năm.

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và Kế hoạch của tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết.

- Thực hiện các quy định về sử dụng ngân sách chi cho giáo dục - đào tạo trong đó có phần dành cho thực hiện Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025”; bảo đảm các điều kiện về tổ chức, nhân sự cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục - đào tạo.

- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND cấp xã phối hợp với ngành giáo dục - đào tạo cùng cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn.

- Chỉ đạo các Trung tâm giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tiếp tục dạy bổ túc văn hóa THCS, THPT gắn với dạy nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, với thị trường lao động và việc làm; trong đó đặc biệt ưu tiên đến đối tượng từ 15-18 tuổi đã hoàn thành chương trình THCS, góp phần thực hiện công tác phân luồng học sinh sau THCS. Xây dựng cơ chế phối hợp với đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh để tổ chức đào tạo và cung ứng lao động sau đào tạo nhằm tạo động lực thu hút học sinh tích cực tham gia học nghề.

- Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

9. Trường Cao đẳng Nghề Gia Lai

- Căn cứ kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch dạy nghề hằng năm được UBND tỉnh phê duyệt và quy mô, ngành nghề đào tạo đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động, chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển sinh đào tạo; tổ chức tìm hiểu thị trường lao động, nghiên cứu các lĩnh vực, ngành nghề có nhu cầu cao về nhân lực trong tương lai để tập trung đào tạo những ngành nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Tăng cường công tác tư vấn, tuyển sinh; có cơ chế thu hút học sinh, chú trọng chỉ tiêu đào tạo cho đối tượng học sinh đã tốt nghiệp THCS và tốt nghiệp THPT góp phần thực hiện công tác phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, đặc biệt quan tâm tuyển sinh tại vùng khó khăn, vùng đông học sinh dân tộc thiểu số và các trường THCS dân tộc nội trú, bán trú.

- Tiếp tục tập trung đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có năng lực thích ứng với thị trường lao động của tỉnh và toàn quốc.

- Chủ động thực hiện các giải pháp, tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong hoạt động dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.

VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Định kỳ hằng năm các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; trường cao đẳng thuộc tỉnh và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 25 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2019-2025. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục - Đào tạo;
- TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Tỉnh Đoàn Gia Lai;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường Cao đẳng Nghề Gia Lai;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Nữ Thu Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông" trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2025

  • Số hiệu: 2134/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/09/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Huỳnh Nữ Thu Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản