Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/KH-UBND

Gia Lai, ngày 25 tháng 8 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2026

Triển khai thực hiện Công văn số 11472/BTC-DNTN ngày 28/7/2025 của Bộ Tài chính về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2026. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (viết tắt là KTTT, HTX) năm 2026 trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ,  HỢP TÁC XÃ NĂM 2025

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025

1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của Hợp tác xã, Liên hiệp HTX, Tổ hợp tác (sau đây viết tắt là HTX, LH HTX, THT):

- Về HTX

+ Tính đến 30/6/2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 773 HTX, trong đó có 30 HTX thành lập mới; ước đến 31/12/2025 có 780 HTX vượt kế hoạch đề ra; doanh thu bình quân của một HTX khoảng 3.300 triệu đồng/năm; lãi bình quân một HTX đạt 146 triệu đồng/năm.

+ Tính đến 30/6/2025 có 07 HTX được giải thể, ước đến 31/12/2025 có 52 HTX được giải thể.

- Về LH HTX: Tính đến 30/6/2025 có 02 LH HTX, với 09 thành viên HTX, ước đến 31/12/2025 có 05 LH HTX đạt kế hoạch đề ra

- Về THT: ước đến 31/12/2025 có 1.094 THT, đạt 100% kế hoạch đề ra, đa số các THT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

b) Về thành viên, lao động của HTX, LH HTX, THT:

- Tổng số thành viên của HTX là 300.075 người. Tổng số lao động thường xuyên trong HTX là 6.936 người (trong đó lao động là thành viên là 4.223 người).

- Về LH HTX: Có 02 LH HTX với 09 HTX thành viên.

- Về THT: Tổng số thành viên THT có 7.171 thành viên.

c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX, LH HTX: Tổng số cán bộ quản lý HTX, LH HTX có 3.193 người, trong đó số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ sơ cấp, trung cấp có 1.405 người, chiếm 44% tổng số cán bộ quản lý; cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học có 1.120 người chiếm 35,07% tổng số cán bộ quản lý.

2. Đánh giá theo lĩnh vực

- Lĩnh vực nông nghiệp: Toàn tỉnh có 590 HTX nông nghiệp. Có 218.885 thành viên. Tổng vốn điều lệ khoản 972.437 triệu đồng.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX chủ yếu là thực hiện dịch vụ cơ bản, thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp cho thành viên HTX như: Dịch vụ thủy z, cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăn nuôi gia súc, trồng và chăm sóc tiêu, cà phê, sâm, nhãn hương chi, các loại cây ăn trái, cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các HTX thực hiện tiêu thụ, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm cho thành viên với 2 hình thức: Liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ và tự tiêu thụ với các sản phẩm lúa giống, lúa thương phẩm, lạc, rau, quả,… Thông qua hoạt động hỗ trợ của nhà nước, một số HTX đã củng cố năng lực, hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên và người nông dân; một số HTX đã bước đầu ứng dụng có hiệu quả công nghệ số, công nghệ cao vào sản xuất, quản lý điều hành.

 Tuy nhiên, còn nhiều HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đang hoạt động với quy mô nhỏ, chưa đa dạng ngành nghề, phần lớn chỉ tập trung vào phục vụ cho sản xuất của thành viên, nguồn vốn hoạt động hạn chế, trụ sở làm việc, sân phơi đã xuống cấp, máy móc, công nghệ đã lạc hậu không còn phù hợp với tình hình sản xuất và phát triển sản phẩm, vì vậy số lượng sản phẩm, hàng hóa chưa nhiều, chất lượng dịch vụ chưa cao. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn cán bộ quản lý HTX vẫn còn hạn chế, đa phần đã lớn tuổi, thiếu cán bộ trẻ.

 - Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ: Có 70 HTX tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, trong đó có 28 HTX thương mại. Tổng số 3.312 thành viên, tổng vốn điều lệ 152 tỷ đồng, doanh thu ước đạt 8,1 tỷ đồng.

Nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và các chính sách hỗ trợ Nhà nước, một số HTX đã huy động thêm nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ký kết các hợp đồng mang tính chất bền vững, đồng thời mở rộng ngành nghề, đa dạng mẫu mã sản phẩm.

Các HTX thương mại hoạt động ổn định, chú trọng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho thành viên và người lao động. Tuy nhiên các HTX vẫn gặp khó khăn do quy mô nhỏ, chưa đủ điều kiện mở rộng nguồn hàng và địa bàn kinh doanh.

- Lĩnh vực vận tải: Toàn tỉnh có 64 HTX giao thông vận tải. Tổng số 827 thành viên, tổng vốn điều lệ 95 tỷ đồng.

Đa số các HTX vận tải hoạt động góp phần tạo thuận lợi trong việc huy động phương tiện vận tải tư nhân, hộ cá thể, ổn định tổ chức vận tải ở địa phương và trở thành chỗ dựa tin cậy của thành viên trong việc cung cấp các dịch vụ như tham gia các tuyến vận tải khách cố định, hợp đồng, tuyến xe buýt, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, đại diện thành viên thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Tuy nhiên, các HTX vẫn gặp khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp vận tải tư nhân trong và ngoài tỉnh, tình trạng xe dù bến cóc vẫn chưa được các cơ quan liên quan xử lý triệt để, chính sách thuế còn bất cập,... quy mô còn nhỏ, thiếu vốn để hoạt động, đầu tư phương tiện, bến bãi đậu xe, trụ sở văn phòng…

- Lĩnh vực xây dựng: Toàn tỉnh có 16 HTX xây dựng với 113 thành viên. Vốn điều lệ là 31.348 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là buôn bán vật liệu xây dựng, nhận thi công công trình vừa và nhỏ...

Các HTX xây dựng gặp nhiều khó khăn do các HTX có quy mô nhỏ, vốn ít, chưa đủ năng lực để tham gia đấu thầu các công trình lớn mà chủ yếu chỉ nhận những công trình vừa và nhỏ trên địa bàn, như công trình giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, sửa chữa kênh mương,…

- Lĩnh vực quỹ tín dụng nhân dân (QTDND): Toàn tỉnh có 33 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động ổn định và hiệu quả. Tổng số thành viên của Quỹ là 74.185 thành viên. Tổng vốn điều lệ là 136 tỷ đồng.

Các Quỹ TDND trên địa bàn tỉnh tiếp tục hoạt động ổn định và hiệu quả. Các Quỹ TDND thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân đã chủ động tạo điều kiện cho hộ gia đình, thành viên của Quỹ vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi,...

 Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 02 Liên hiệp HTX nông nghiệp được thành lập theo quy định, với tổng số thành viên 09 HTX thành viên với tổng vốn điều lệ là 10.500 triệu đồng. Hiện nay các Liên hiệp HTX có hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm ổn định và có khả năng mở rộng quy mô phát triển các sản phẩm nông nghiệp; áp dụng tốt tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào trồng trọt; các liên hiệp HTX bước đầu đáp ứng được các dịch vụ cho các thành viên HTX; tập trung đẩy mạnh hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các HTX thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng nhu cầu khác của các thành viên tham gia. Tuy nhiên, trình độ cán bộ quản lý, điều hành còn hạn chế, còn nhiều cán bộ HTX chưa qua đào tạo, thiếu cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thiếu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất của Liên hiệp HTX.

3. Đánh giá tác động của HTX, LH HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên

Tình hình phát triển HTX trên địa bàn đã có bước tiến triển mạnh về số lượng, một số HTX nông nghiệp hoạt động theo mô hình HTX kiểu mới, hiệu quả, phát huy tốt những lợi thế của địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho người dân.

Cùng với tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp, các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX đã thúc đẩy kinh tế hợp tác của tỉnh có bước phát triển, nội dung phương thức hoạt động HTX từng bước được đổi mới, đa dạng về ngành nghề và quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh. Liên kết giữa HTX với doanh nghiệp, hộ thành viên trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm, liên kết theo chuỗi giá trị từng bước hình thành. KTTT, HTX là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng nông thôn mới, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhất là ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thông qua hoạt động liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các HTX đã thể hiện được vai trò cầu nối, tạo điều kiện cho các thành viên, hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động, tạo được niềm tin cho thành viên. Nhiều HTX nông nghiệp đã giảm được chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại thu nhập ổn định cho các thành viên, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.

Bên cạnh những tác động tích cực của HTX, LH HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên cũng tồn tại những hạn chế như: Việc bảo vệ quyền lợi của các hộ thành viên chưa tốt liên quan đến các vấn đề về quyền tài sản, nhất là đối với đất đai chưa được xác định rõ và có các giải pháp xử lý căn cơ, bài bản; điều kiện hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ còn hạn chế, mức hỗ trợ còn hạn chế nên số HTX thụ hưởng chính sách chưa nhiều, việc tiếp cận nguồn vốn gặp nhiều khó khăn nên còn lúng túng trong việc định hướng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.

4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao

- Trên địa bàn tỉnh có 101 HTX tham gia chuỗi liên kết sản xuất các loại cây trồng. Một số mô hình HTX liên kết tổ chức sản xuất bước đầu mang lại hiệu quả. Thông qua hoạt động liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các HTX đã thể hiện được vai trò cầu nối, tạo điều kiện cho các thành viên, hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động, tạo được niềm tin cho thành viên.

- 62 HTX tổ chức liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, có 77 HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp như áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm, tưới tự động, tưới nhỏ giọt, công nghệ nhà lưới, nhà màng, bảo quản nông sản lạnh nhanh, cấp đông sản phẩm, công nghệ sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi, áp dụng dây chuyền chế biến, đóng gói, sử dụng phần mềm bán hàng, phần mềm kế toán.

- 06 HTX được cấp mã vùng trồng: Hợp tác xã sản xuất, thương mại, dịch vụ, du lịch nông nghiệp Ia Mơ Nông (Sầu riêng); Hợp tác xã Sản xuất và Dịch vụ nông nghiệp Liên Kết (Sầu riêng); Hợp tác xã chia sẻ nông nghiệp Tây Nguyên (Khoai lang); Hợp tác xã Nông nghiệp và Dịch vụ Hùng Thơm Gia Lai (Chanh dây); Hợp tác xã nông nghiệp cây ăn trái Tây Nguyên (Chanh dây) và Hợp tác xã hữu cơ sầu riêng Ia Phìn (Sầu riêng) được cấp mã số vùng trồng xuất khẩu, chủ yếu trái cây xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Hoa Kỳ.

- Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao như (1) Mô hình HTX nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong chuỗi giá trị (HTX nông nghiệp Phước Hưng, HTX nông nghiệp Ân Tín, HTX nông nghiệp Ngọc An); (2) Mô hình HTX sản xuất sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn (HTX nông nghiệp Nhơn Thọ II); (3) Mô hình HTX vừa sản xuất, vừa tham gia thị trường (HTX nông sản xuất khẩu Bắc Tây Nguyên); (4) Mô hình liên kết, sản xuất và bao tiêu sản phẩm cà phê (HTX sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp Tâm Thành - xã Ia Hrung);

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT

1. Kết quả triển khai luật và các văn bản hướng dẫn

- Triển khai tuyên truyền Luật HTX số 17/2023/QH15 ngày 20 tháng 6 năm 2023; các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật HTX năm 2023.

- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan ban hành các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương đảng Khóa XIII và Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới;

- Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh ở tỉnh Gia Lai cũ và tỉnh Bình Định (trước sắp xếp) như:

+ Các văn bản tỉnh Gia Lai (trước sắp xếp) ban hành gồm: Chỉ thị số 09- CT/TU, ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp đẩy mạnh phát triển HTX trên địa bàn tỉnh; Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; Nghị quyết số 174/NQ-HĐND ngày ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về phát triển KTTT, HTX tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 655/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai....

+ Các văn bản tỉnh Bình Định (trước sắp xếp) ban hành gồm: Quyết định số 3204/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 – 2025 ; Kế hoạch số 52-KH/TU ngày 06/01/2023 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch 53/KH-UBND ngày 14/4/2021 vủa UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 – 2025”,…

 - Tổng kết, báo cáo đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021 – 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ và đề xuất nội dung chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2026 – 2030 trên địa bàn tỉnh; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1318/QĐTTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai và xây dựng Kế hoạch nhân rộng mô hình giai đoạn 2026-2030[1].

2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT

- Để triển khai thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX, UBND tỉnh Gia Lai và UBND tỉnh Bình Định trước khi sắp xếp đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT, HTX tỉnh. Ban chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bình Định được kiện toàn tại Quyết định số 1402/QĐ- UBND ngày 19/4/2021; Ban chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Gia Lai (cũ) được kiện toàn tại Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 và Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 27/11/2020. Tuy nhiên, triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX tỉnh Gia Lai đã kết thúc hoạt động theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 28/02/2025 của UBND tỉnh. Hiện nay Sở Tài chính đang triển khai thực hiện việc kiện toàn lại Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Gia Lai sau khi sáp nhập tỉnh.

- Công tác tổ chức và hướng dẫn đăng ký HTX thực hiện theo đúng quy định, các cơ quan đăng ký thành lập đã niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa, cập nhật, đăng tải trên trang thông tin điện tử, từ đó đã giúp các cá nhân, tổ chức đăng ký thành lập được thuận lợi, nhanh chóng. Tăng cường chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tăng cường xử lý các HTX không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật HTX .

3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX

- Về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

Sở Công Thương chủ trì với các cơ quan liên quan hỗ trợ 22 lượt HTX tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các chương trình như: khu gian hàng trưng bày, quảng bá các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng và hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Bình Định tại Ngày hội Người Bình Định lần 9 năm 2025; khu gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu và Ẩm thực Bình Định tại Hội chợ Quốc tế hàng phong cách ngoài trời - Quy Nhơn năm 2025; phiên chợ Hàng Việt về miền núi trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh năm 2025; không gian triển lãm kinh tế, điểm đến đầu tư kết hợp trưng bày các sản phẩm OCOP của tỉnh tại tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư tỉnh Bình Định năm 2025; hội chợ triển lãm chuyên ngành cà phê và các sản phẩm OCOP năm 2025; phiên chợ biên giới tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, huyện Đức Cơ; triển lãm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành hữu nghị tại Savannakhet lần thứ 5 năm 2025 tại Lào.

- Liên minh HTX tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức và hướng dẫn 06 HTX tham gia trưng bày giới thiệu sản phẩm tại Hội chợ xúc tiến thương mại khu vực KTTT, HTX do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức tại Bạc Liêu; Hướng dẫn 03 HTX trưng bày, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá tại Hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối giao thương khu vực KTTT, HTX các tỉnh Duyên hải Miền trung và Tây nguyên năm 2025 tổ chức tại Khánh Hòa- Nha Trang. Phối hợp với Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư Liên minh HTX Việt Nam xây dựng kế hoạch tổ chức Hội chợ xúc tiến thương mại HTX khu vực Miền trung - Tây nguyên năm 2025, được tổ chức tại TP Quy Nhơn.

- Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT

* Đào tạo Bồi dưỡng nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể

+ Trong 6 tháng đầu năm 2025, Sở Nông nghiệp và Môi trường (trước sắp xếp) đã tổ chức 03 lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho 190 lượt cán bộ quản lý HTX nông nghiệp với tổng kinh phí 296,9 triệu đồng với các nội dung: hướng dẫn hồ sơ xây dựng dự án liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP, Chương trình OCOP, các chính sách hiện hành khác. Sở Nông nghiệp và Môi trường (trước sắp xếp) đã ban hành Kế hoạch số 24/KH-SNN ngày 10/6/2025 về thực hiện nhiệm vụ nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng năm 2025, theo đó trong 6 tháng cuối năm sẽ tổ chức 02 lớp tập huấn cho 43 HTX nông nghiệp với tổng kinh phí được giao thực hiện là 168,699 triệu đồng thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Cục Kinh tế hợp tác, Trường Chính sách công, Công ty TNHH Sorimachi Việt Nam tập huấn về ứng dụng phần mềm nhật ký sản xuất FaceFarm và kế toán HTX, tập huấn thí điểm ứng dụng công nghệ số egap&egap.vn, iMetos trong HTX nông nghiệp; tập huấn phần mềm chuyển đổi số cho HTX điển hình tham gia hệ thống theo dõi và phản hồi thông tin chính sách HTX nông nghiệp; tập huấn và sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin quản lý, mạng nhà nông,…

+ Liên minh HTX tỉnh phối hợp với trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ hợp tác xã miền Nam và trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật và đào tạo cán bộ HTX miền Trung - Tây Nguyên tổ chức 06 lớp, bồi dưỡng cho 415 thành viên HTX trên địa bàn tỉnh tham gia, với kinh phí tổng cộng gần 820 triệu đồng. Phối hợp với Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật và Đào tạo cán bộ HTX Miền trung - Tây nguyên tổ chức 6 lớp tập huấn cho 400 người là đại diện lãnh đạo, kế toán trưởng và kiểm soát của các HTX, Quỹ TDND, với kinh phí tổng cộng gần 360 triệu đồng. Phối hợp với Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư Liên minh HTX Việt Nam tổ chức 3 lớp tập huấn cho đồng bào dân tộc thiểu số về kỹ năng bán hàng, với số lượng học viên: 300 người (Nguồn ngân sách của Liên minh HTX Việt Nam).

* Hỗ trợ lao động trẻ về làm việc có thời hạn ở HTX

Thực hiện Nghị quyết số 43/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh Gia Lai (trước sắp xếp) về quy định mức chi hỗ trợ kinh phí ăn ở cho học viên tham gia khóa đào tạo để nâng cao năng lực và mức chi hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1551/KH-UBND ngày 22/6/2023 hỗ trợ đưa lao động trẻ đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2025 cho 26 HTX.

Kết quả hiện nay đã hỗ trợ cho 22 HTX nông nghiệp với tổng kinh phí 2.018,25 triệu đồng, trong đó: năm 2023 hỗ trợ 282,750 triệu đồng, năm 2024 hỗ trợ 1.170 triệu đồng và 6 tháng đầu năm 2025 hỗ trợ 565,5 triệu đồng.

- Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; quản lý, chất lượng, truy xuất nguồn gốc, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa

+ Thông qua hoạt động của hệ thống khuyến nông, đã hỗ trợ một số HTX chuyển giao tiến bộ, kỹ thuật về trồng trọt (như: canh tác theo quy trình VietGAP, công nghệ thâm canh lúa, ngô SRI và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), hệ thống tưới nhỏ giọt, trồng rau an toàn…) cho thành viên và nông dân đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho thành viên.

+ Đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX tham gia các chương trình, đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh quản lý. Nội dung hỗ trợ tập trung vào việc chuyển giao các quy trình công nghệ tiên tiến phù hợp với nhu cầu phát triển và điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương; triển khai các mô hình (hỗ trợ về giống, vật tư, thiết bị máy móc…); tập huấn kỹ thuật, đào tạo kỹ thuật viên…

- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX

Trong thời gian qua, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tích cực triển khai cho các HTX nông nghiệp vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh. Hầu hết các khoản vay của các HTX nông nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn đều được thế chấp bằng tài sản. Nhìn chung, các HTX nông nghiệp đã tiếp cận được vốn vay ngân hàng đều có hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và hiệu quả.

+ Về Quỹ hỗ trợ phát triển HTX Trung ương: Tính đến nay Quỹ hỗ trợ phát triển HTX Việt Nam đã hỗ trợ vay cho 04 HTX vay, với tổng kinh phí 11,1 tỷ đồng để đầu tư phương tiện vận tải, máy móc thiết bị.

+ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh: Dư nợ cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh Gia lai tính đến 30/6/2025 là: 5.725.000.000 đồng, cụ thể:

 Dư nợ cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai (cũ) là 4.800.000.000 đồng;

 Dư nợ cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định (cũ) là: 925.000.000 đồng.

- Hỗ trợ lồng ghép thông qua Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ HTX theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ

Ngân sách trung ương đã phân bổ cho tỉnh Gia Lai (trước sắp xếp) giai đoạn 2021-2025 là 20 tỷ đồng, Năm 2025 đã phân bổ vốn hỗ trợ cho UBND huyện Phú Thiện và UBND huyện Chư Păh để hỗ trợ cho các HTX đủ điều kiện với kinh phí là 11 tỷ đồng.

- Chính sách Hỗ trợ liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính Phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

 Sở Nông nghiệp và Môi trường đã phối hợp với các đơn vị kiểm tra, giám sát và trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí năm 2025 hỗ trợ thực hiện 06 Dự án liên kết cấp tỉnh đã được phê duyệt, đang trong thời gian thụ hưởng chính sách gồm:

(1) Dự án liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ bưởi da xanh trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định theo Quyết định số 4070/QĐ-UBND ngày 04/11/2023 của UBND tỉnh (Nay là các xã Hoài Ân, Ân Tường, Ân Hảo, Vạn Đức, Kim Sơn, tỉnh Gia Lai);

(2) Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lạc trên địa bàn xã Bình Thuận, huyện Tây Sơn theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 03/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định (nay là xã Bình Hiệp, tỉnh Gia Lai);

(3) Kế hoạch liên kết chăn nuôi gắn với tiêu thụ gà Mía thuần trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Bình Định theo Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định (Nay là xã Bình Phú, tỉnh Gia Lai);

(4) Dự án liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ lúa gạo trên địa bàn xã Ân Tín, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định theo Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 29/4/2025 của UBND tỉnh Bình Định (Nay là xã Vạn Đức, tỉnh Gia Lai);

(5) Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Chanh dây tím của HTX NN và DV Hùng Thơm Gia Lai theo Quyết định số 805/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh Gia Lai (Nay là các xã Mang Yang, Đak Pơ, tỉnh Gia Lai);

(6) Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Nhãn Hương Chi theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 30/9/2023 của UBND tỉnh Gia Lai (Nay là các xã Chư Pưh, Chư Sê, tỉnh Gia Lai).

Tổng kinh phí thực hiện hỗ trợ 06 dự án là 7.156,96 triệu đồng từ nguồn vốn sự nghiệp ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2024 chuyển sang năm 2025 và ngân sách năm 2025.

- Chính sách Hỗ trợ triển khai Đề án thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022-2025

Căn cứ Quyết định số 1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2366/KH-UBND ngày 31/8/2023 về triển khai thực hiện Đề án thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025 với địa điểm thực hiện trên địa bàn 07 huyện cũ (Đak Đoa, Chư Păh; Chư Sê, Đức Cơ, Ia Grai, Chư Prông và TP Pleiku), có quy mô diện tích khoảng 5.600 ha cà phê với 12 HTX và 1.600 hộ được hưởng lợi. Đến nay, Ban quản lý Các dự án nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Chủ đầu tư dự án) đã triển khai và bàn giao công trình hạ tầng giao thông nông thôn nâng cấp 12,32 km đường và công trình nhà trưng bày sản phẩm cà phê với diện tích 149 m2, tổng kinh phí 26,33 tỷ đồng.

4. Kết quả, tình hình thực hiện các Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 (Đề án 167)

Trên cơ sở Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Gia Lai (trước sắp xếp) đã phê duyệt danh sách 05 HTX[2] tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai tại Quyết định số 943/QĐ-UBND ngày 30/12/2021. UBND tỉnh Bình Định (trước sắp xếp) đã ban hành Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 14/4/2021 thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Bình Định, Quyết định số 5198/QĐ-UBND ngày 27/12/2021 phê duyệt danh sách hợp tác xã (HTX) tham gia Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Bình Định[3].

Đến nay đề án đã được UBND tỉnh Gia Lai báo cáo tổng kết kết quả thực hiện gửi Bộ Tài chính tại Báo cáo số 07/BC-STC ngày 08/7/2025.

Tất cả các HTX được lựa chọn tham gia Đề án hoạt động hiệu quả cao, được đánh giá xếp loại khá, tốt. Các hợp tác xã này hoạt động đúng bản chất, quy định Luật Hợp tác xã, năng động và phát triển bền vững, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho thành viên, khu vực kinh tế tập thể, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; là HTX điển hình của tỉnh, lan toả tinh thần hợp tác để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia liên kết với HTX.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những kết quả đạt được

Nhìn chung trong năm 2025 khu vực KTTT, HTX tiếp tục phát triển ổn định, số lượng HTX năm sau cao hơn năm trước, các HTX đã từng bước củng cố, đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động ngày càng phù hợp, từng bước khẳng định vai trò, vị trí của mình và không ngừng nâng cao thu nhập cho các thành viên, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới, chương trình OCOP, góp phần trong việc cung ứng dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Một số HTX nông nghiệp đã thực sự hoạt động theo mô hình HTX kiểu mới, sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm khép kín, từ sự liên kết chặt chẽ giữa các HTX với các thành viên, hộ gia đình để có sản phẩm đầu vào ổn định đến chế biến và liên kết với doanh nghiệp để xuất khẩu các sản phẩm của HTX. Các chính sách hỗ trợ đã tác động tích cực, trực tiếp đến HTX, một số HTX đã chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả tích cực, đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương, cải thiện đời sống vật chất, góp phần thay đổi nhận thức cho người dân về hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hiệu quả và theo nhu cầu của thị trường, đồng thời đã có những đóng góp nhất định cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.

Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX ngày càng được được quan tâm nhiều, công tác tham mưu, phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục được cải thiện; việc ban hành và phổ biến các văn bản hướng dẫn thi pháp luật về HTX được cơ quan đơn vị quan tâm, chủ động tích cực chỉ đạo quyết liệt, tổ chức thực hiện, công tác tuyên truyền của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, Liên minh HTX tỉnh được chú trọng, đã thể hiện được vai trò của mình đối với khu vực KTTT, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân về vai trò KTTT.

2. Các tồn tại hạn chế

- Tỷ lệ HTX trung bình, yếu, hoạt động không hiệu quả ở tỉnh vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn. Nhiều HTX quy mô nhỏ, ít vốn, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng yêu cầu; hoạt động dịch vụ còn đơn điệu, thiếu tổ chức các dịch vụ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm đủ sức cạnh tranh thị trường. Một số HTX chậm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, còn lúng túng trong định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh; số HTX nông nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị gắn với các sản phẩm chủ lực của địa phương vẫn còn hạn chế thu nhập thành viên chưa được cải thiện đáng kể, đóng góp vào tăng trưởng của tỉnh còn thấp.

- Công tác tuyên truyền, vận động chưa đạt được kết quả như mong muốn; cách thức tổ chức, nhận thức về HTX kiểu mới có lúc, có nơi chưa đầy đủ và thông suốt; số lượng HTX hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và ổn định còn ít, chưa có sức lan tỏa...Việc lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương có nơi, có lúc chưa thường xuyên, liên tục; chưa kịp thời nắm bắt được khó khăn của các HTX để kịp thời xử lý, kiến nghị.

- Các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển KTTT, HTX được ban hành nhiều, tuy nhiên, nguồn lực để triển khai còn hạn chế, nguồn ngân sách thực hiện các chính sách hỗ trợ chủ yếu là nguồn kinh phí lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí sự nghiệp và các nguồn kinh phí vận động khác…

- Việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn: các ngân hàng thương mại còn thận trọng cho hợp tác xã vay vốn hạn mức cho vay còn thấp, chủ yếu dựa vào giá trị tài sản thế chấp mà chưa xem xét tính khả thi phương án vay vốn

- Chưa giải quyết dứt điểm công tác giải thể đối với các HTX ngưng hoạt động, chưa chuyển đổi sang hoạt động theo Luật HTX.

3. Nguyên nhân

- Công tác tuyên truyền về HTX kiểu mới chưa đi vào chiều sâu; chính quyền một số nơi chưa thực sự quan tâm đến sự phát triển của HTX. Bản thân những thành viên tham gia HTX cũng chưa nhận thức hết trách nhiệm xây dựng và phát triển tổ chức kinh tế của mình.

- Thời tiết, khí hậu, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp; giá cả hàng hoá nông sản không ổn định. Một số HTX thiếu vốn để sản xuất, hỗ trợ người lao động và thành viên, trong khi đó nguồn lực phân bổ còn hạn chế, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn khó khăn. Việc tiếp cận các chính sách của Nhà nước về thuế, các loại phí, lãi suất, hỗ trợ người lao động, giảm giá tiền điện… gặp nhiều khó khăn.

- Các HTX chưa mạnh dạn mở rộng quy mô cũng như phát triển dịch vụ mới, sản phẩm mới theo nhu cầu của thị trường; thiếu linh hoạt trong việc liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản cho thành viên; năng lực nội tại còn hạn chế nên chưa mạnh dạn trong đầu tư kinh doanh, thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Một số HTX mới thành lập có số lượng thành viên và vốn thực góp của các thành viên còn thấp. Nhiều HTX còn tâm lý trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa mạnh dạn đầu tư vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Quy định về giải thể HTX tại Luật HTX và nghị định hướng dẫn có liên quan chưa giải quyết được những tồn tại, hạn chế kéo dài trong công tác giải thể, nhiều HTX, thành viên HTX không hợp tác với chính quyền trong việc giải thể HTX. Sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo, vận động các HTX đối với công tác giải thể có lúc, có nơi còn chưa cao.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1. Đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương trong quá trình xử lý giải thể các HTX trong trường hợp bị thất lạc sổ sách kế toán dẫn đến không xác định được các khoản nghĩa vụ tài chính với khách hàng, tổ chức tín dụng; các HTX nợ đọng thuế, các khoản nợ ngân sách nhà nước khác, nợ khách hàng,…nhưng không có khả năng thanh toán do HTX không còn hoạt động, không còn người đại diện,…

2. Đề nghị Ngân hàng nhà nước Việt Nam tăng cường chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của khu vực KTTT, HTX tiếp cận được vốn tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh; chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng cường tín dụng từ phía tổ chức tín dụng đối với khu vực KTTT, HTX.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2026

I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2026

1. Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2026 phải phù hợp kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của tỉnh; Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 (Quyết định số 340/QĐ- TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021) và các chương trình, kế hoạch triển khai của bộ, ngành, địa phương để thực hiện chiến lược, kế hoạch nêu trên.

Đặc biệt, năm 2026 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2026 – 2030; bối cảnh tình hình thế giới, trong nước dự báo tiếp tục chuyển biến nhanh, khó lường; cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro đan xen, tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

2. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, trên mọi vùng lãnh thổ; phải theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX.

3. Các chỉ tiêu kế hoạch phải khả thi, phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2025 và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của địa phương. Ngoài các chỉ tiêu số lượng, cần chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2026

1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn

a. Thuận lợi

- Hệ thống chính sách pháp luật ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là Luật Hợp tác xã năm 2023 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, với nhiều điểm mới mang tính đổi mới và đột phá. Luật mới tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các HTX nâng cao tính tự chủ, tăng cường liên kết, mở rộng quy mô và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị.

- Chính quyền địa phương ngày càng quan tâm đến khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX tiếp tục được củng cố và nâng cao. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể và người dân về vai trò của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng chuyển biến tích cực.

- Một số mô hình HTX hoạt động hiệu quả, có tính lan tỏa. Nhiều HTX đã chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, từng bước ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số và tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho thành viên.

- Các chương trình mục tiêu quốc gia tiếp tục được triển khai đồng bộ, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện thuận lợi để lồng ghép nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX, nâng cấp hạ tầng và mở rộng quy mô hoạt động.

b. Khó khăn

- Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực KTTT, HTX triển khai thực hiện hiệu quả chưa cao và chưa kịp thời; nguồn lực phân bổ còn hạn chế, việc tháo gỡ khó khăn về vốn, đất đai xây dựng trụ sở và cơ sở sản xuất chế biến của HTX chưa được giải quyết kịp thời; việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đất đai để mở mang nhà xưởng, hạng mục công trình của các HTX còn khó khăn.

- Năng lực sản xuất kinh doanh của hợp tác xã còn yếu, thiếu tính liên doanh, liên kết giữa các HTX cũng như với các doanh nghiệp. Cơ sở vật chất, nguồn vốn của các hợp tác xã còn hạn chế, trình độ cán bộ quản lý HTX chưa cao. Tốc độ phát triển của khu vực KTTT, HTX còn hạn chế, nhiều HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả.

- Trong bối cảnh nền kinh tế 4.0 có tác động rất lớn tới ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh, thương mại điện tử, chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực đang là thách thức đối với khu vực KTTT, HTX cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Trong khi đó, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực KTTT, HTX còn hạn chế nên chưa khuyến khích và tạo động lực cho các HTX phát triển.

- Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở nhiều cấp, nhiều ngành còn bất cập, thiếu cán bộ chuyên trách; nhận thức của các thành viên HTX và trách nhiệm của cán bộ quản lý còn chưa cao, năng lực còn hạn chế.

2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX

Khuyến khích phát triển KTTT trong các ngành nghề, lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh như nông nghiệp, công nghiệp chế biến từ sản phẩm nông nghiệp, ưu tiên xây dựng các mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị, liên kết các HTX và các thành phần kinh tế khác, chương trình OCOP, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới,... Hỗ trợ phát triển các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, nhiều thành viên, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng.

3. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT mà nòng cốt là các HTX; vận động các HTX kết nạp nhiều thành viên mới, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX; thu hút nguồn vốn góp tạo nguồn lực đẩy mạnh phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.

Phát triển các mô hình KTTT, HTX HTX bền vững hoạt động hiệu quả gắn với tiềm năng, thế mạnh và các sản phẩm chủ lực của địa phương. Tập trung phát triển nâng cao chất lượng các HTX trọng điểm, các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết và tiêu thụ sản phẩm, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng mô hình; phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu hút ngày càng nhiều người dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia KTTT, HTX.

Nâng cao vai trò, nội lực của tổ chức KTTT, HTX; mở rộng liên kết, hợp tác nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực hiện có. Khuyến khích thành lập HTX kiểu mới phù hợp với phát triển du lịch, vùng nguyên liệu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thúc đẩy và tạo điều kiện để các HTX phát triển liên kết hình thành chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với khu vực KTTT, HTX; xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, bảo đảm lợi ích hợp pháp của tổ chức KTTT, HTX và các thành viên.

4. Một số chỉ tiêu cụ thể năm 2026

- Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh hoạt động hiệu quả của các HTX hiện có. Đến cuối năm 2026, toàn tỉnh có khoảng 800 HTX với 300.875 thành viên, trong đó có 735 HTX hoạt động, 50 HTX thành lập mới; có 05 LH HTX; có 1.100 THT; doanh thu bình quân một HTX đạt 3,4 tỷ đồng/năm; thu nhập bình quân lao động thường xuyên trong HTX đạt 51 triệu đồng/năm; Số HTX được giải thể 30 HTX.

- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt ít nhất 37% trên tổng số cán bộ quản lý HTX.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến cuối năm 2026 cả tỉnh đạt 15% trở lên HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản.

- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và HTX, phấn đấu có khoảng 35% HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.

- Đẩy mạnh công tác giải thể các HTX ngưng hoạt động chờ giải thể, kể cả các HTX chưa chuyển đổi.

5. Các giải pháp phát triển KTTT, HTX năm 2026

5.1 Nâng cao nhận thức về KTTT, HTX

- Các cấp, các ngành tiếp tục tuyên truyền Luật HTX số 17/2023/QH15 ngày 20 tháng 6 năm 2023; Nghị định: số 92/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương đảng Khóa XIII và Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn khác của Trung ương và của tỉnh về phát triển KTTT, HTX, nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp và người dân đối với phát triển KTTT.

- Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền, đa dạng các hình thức vận động một cách hiệu quả, thiết thực, phù hợp với từng đối tượng. Tập trung đầu tư cho công tác đào tạo, đổi mới hoạt động đào tạo chuyển từ lý thuyết sang thực tế tại các mô hình hoạt động có hiệu quả trên cả nước để trực tiếp học tập kinh nghiệm, cách làm.

5.2 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật và chính sách hỗ trợ phát triển KTTT

- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển KTTT, HTX theo đúng quy định, phù hợp thực tế. Đồng thời phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm, tự vươn lên của HTX, tránh sự ỷ lại chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

- Tiếp tục huy động, tranh thủ mọi nguồn lực từ lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nước tham gia thúc đẩy phát triển KTTT; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030, Chương trình mỗi xã một sản phẩm, các chương trình, dự án về phát triển kinh tế, xã hội khác.

- Phát huy hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh, tranh thủ vốn từ hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển HTX ở Trung ương nhằm huy động, hỗ trợ vốn cho HTX đầu tư phát triển.

- Triển khai có hiệu quả chính sách ưu đãi về đất đai đối với HTX, đặc biệt là HTX nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX thuê đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích HTX nông nghiệp tập trung, tích tụ đất đai; hình thành vùng nguyên liệu tập trung, quy mô đủ lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.

5.3. Hoàn thiện và nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến KTTT

- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, đặc biệt là người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KTTT, HTX. Củng cố và tăng cường vai trò, trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTTT trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ cả về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu sát cơ sở và nhiệt tình với phong trào KTTT, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

- Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển KTTT các cấp. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo hàng năm, qua đó kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý.

- Xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể. Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban ngành, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch nội dung, giải pháp phát triển kinh tế tập thể của từng địa phương, từng ngành, các cấp trong quá trình thực hiện kế hoạch hàng năm của tỉnh và các chủ trương của cấp trên liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể.

5.4. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT

- Tiếp tục tổ chức, củng cố lại hoạt động của các HTX theo đúng bản chất của HTX kiểu mới. Phát huy vai trò làm chủ của thành viên. Giải quyết dứt điểm những HTX tồn tại hình thức, ngưng hoạt động thời gian dài, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, hạn chế phát sinh nợ mới.

- Tăng cường hướng dẫn các HTX ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh, quảng bá sản phẩm, từ đó tăng cơ hội liên kết, hợp tác giữa HTX với doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX kiểu mới, hoạt động hiệu quả. Thực hiện tốt công tác đánh giá và kịp thời tôn vinh, khen thưởng nhằm khích lệ các HTX vươn lên.

5.5 Tư vấn, hỗ trợ các tổ chức KTTT ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực KTTT

- Thông qua các chương trình, mô hình, dự án của các cấp để tạo điều kiện cho các HTX đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị để tiếp cận, chuyển giao, tiếp nhận khoa học, kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất, nhất là công nghệ liên quan tới quy trình sản xuất giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm; đồng thời khuyến khích các HTX chủ động học hỏi, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, thực hiện sản xuất theo quy trình GAP theo hướng tiết kiệm và sử dụng nguồn lực đầu vào hợp lý, hiệu quả nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý, điều hành, kỹ năng tiếp cận và nghiên cứu phát triển thị trường cho cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ là người đồng bào dân tộc thiểu số trong các tổ chức KTTT. Thực hiện hiệu quả chính sách đưa cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng trở lên về làm việc có thời hạn tại các tổ chức KTTT.

- Tăng cường xã hội hóa, thu hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành viên HTX; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị sản xuất, kinh doanh cho HTX.

- Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý HTX để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu đổi mới và xây dựng HTX theo mô hình kiểu mới.

5.6 Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống của các liên hiệp HTX, HTX, tổ hợp tác, nông dân

- Tăng cường hoạt động nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường, tư vấn cho các HTX để có thể sản xuất theo đúng nhu cầu người tiêu dùng.

- Hỗ trợ xúc tiến thương mại và tiêu thụ thông qua hỗ trợ thiết kế logo, bao bì và các ấn phẩm quảng bá khác giúp các HTX có được nhãn hiệu hàng hóa uy tín, có vị thế vững chắc trên thị trường để mở rộng thị trường.

- Từng bước hướng dẫn các HTX ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh, giảm chi phí marketing truyền thống, cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng một cách nhanh chóng và từ đó tăng cường cơ hội liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Hỗ trợ đưa HTX, tổ hợp tác tham gia các hội chợ, hội thi, triển lãm để quảng bá và đưa sản phẩm đến nhiều đối tượng tiêu dùng.

5.7 Thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp

- Đẩy mạnh liên kết, đặc biệt là liên kết chuỗi giữa HTX với doanh nghiệp và nông dân, trong đó HTX làm nòng cốt để tổ chức thực hiện liên kết. Triển khai, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây dựng dự án/kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản; hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, truy xuất nguồn gốc đối với nông sản chủ lực tại địa phương.

- Khuyến khích HTX nông nghiệp phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó tập trung phát triển các ngành hàng, sản phẩm và ưu tiên thực hiện hỗ trợ theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

5.8 Phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội, hội, hiệp hội trong phát triển KTTT, HTX

- Tăng cường trách nhiệm của Liên minh HTX tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX; là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; thống nhất về tổ chức và hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động. Hình thành mạng lưới tổ chức tư vấn, hỗ trợ các HTX thành lập mới, xây dựng và quản trị sản xuất, kinh doanh.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức hội, hiệp hội khác tăng cường vai trò trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực hiện các quy định pháp luật về KTTT; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển.

5.9 Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức chính trị- xã hội tham gia thúc đẩy phát triển KTTT

- Tiếp tục hỗ trợ các tổ chức KTTT tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài nước; tham gia các phiên chợ hàng Việt, chương trình kết nối cung cầu giữa các nhà sản xuất, các cơ sở sản xuất hàng nông sản trên địa bàn với các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị nhằm giới thiệu, hỗ trợ, giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ sản phẩm.

- Tranh thủ và phối hợp với các bộ, ngành để huy động các nguồn lực đầu tư, không ngừng nâng cao năng lực cho khu vực KTTT, HTX; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin trên các trang thông tin điện tử của các đơn vị; hỗ trợ các HTX tiếp cận thị trường trong nước, ngoài nước, tìm đối tác, thúc đẩy đầu tư, liên doanh liên kết, chuyển giao công nghệ, tăng cường công tác xúc tiến thương mại…

- Đẩy mạnh các hình thức hợp tác quốc tế trong phát triển KTTT, HTX, nhất là trong việc tiếp thu kinh nghiệm tốt của các nước, các tỉnh trong nước có phong trào HTX mạnh. Tiếp thu các hỗ trợ kỹ thuật phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực HTX. Thành lập và nâng cao năng lực cơ cấu trợ giúp tổ chức HTX.

Trên đây là báo cáo tình hình phát triển KTTT, HTX năm 2025 và dự kiến kế hoạch phát triển năm 2026 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai báo cáo Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp./

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT. Tỉnh uỷ; TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các Hội, đoàn thể;
- UBND các xã, phường;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NNMT, N2.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Mah Tiệp

 

TỈNH GIA LAI

Phụ lục I

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2026

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2024

Năm 2025

Kế hoạch năm 2026

Ghi chú

Kế hoạch

Ước thực hiện cả năm

1

Tổng số hợp tác xã

HTX

747

 765

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 780

800

 

 

Số hợp tác xã đang hoạt động

HTX

 667

 707

 

 

 

 

Số hợp tác xã thành lập mới

HTX

 64

 70

 714

735

 

 

Số hợp tác xã giải thể

HTX

 13

 52

70

50

 

 

Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*)

HTX

 

 

 52

30

 

 

Số HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản

HTX

77

85

 

 

 

 

Số HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị

HTX

163

187

85

90

 

2

Tổng số thành viên hợp tác xã

Người

 247.129

 299.475

187

195

 

 

Trong đó:

 

 

 

 300.075

 300.875

 

 

Số thành viên mới

Thành viên

 3.671

 

 

 

 

 

Số thành viên ra khỏi hợp tác xã

Thành viên

 

 

 

 

 

3

Tổng số lao động thường xuyên trong

Người

 10.152

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

Số lao động thường xuyên mới

Người

 

 

 

 

 

 

Số lao động thường xuyên là thành viên HTX

Người

7.315

 

 

 

 

4

Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã

Người

 3.046

 3.148

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 3.193

 3.253

 

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp

Người

1.375

1.390

 

 

 

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên

Người

978

1.115

1.405

1.415

 

5

Doanh thu bình quân một hợp tác xã

Tr đồng/năm

 3.122

 3.300

1.120

1.125

 

 

Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã với thành viên

Tr đồng/năm

 

 

 3.300

3400

 

6

Lãi bình quân một hợp tác xã

Tr đồng/năm

 139,5

 146

 

 

 

7

Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã

Tr đồng/năm

45,0

50,5

 146

150

 

II

Liên hiệp hợp tác xã

 

 

 

50,5

51

 

1

Tổng số liên hiệp hợp tác xã

LH HTX

 2

 5

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 5

0

 

 

Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động

LH HTX

 2

 2

 

 

 

 

Số liên hiệp HTX thành lập mới

LH HTX

 

 3

 5

5

 

 

Số liên hiệp HTX giải thể

LH HTX

 

 

 3

0

 

2

Tổng số hợp tác xã thành viên

HTX

 9

 

 

 

 

3

Tổng số lao động trong liên hiệp HTX

Người

 

 

 

 

 

4

Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX

Tr đồng/năm

450

 

 

 

 

5

Lãi bình quân của một liên hiệp HTX

Tr đồng/năm

 20

 

 

 

 

III

Tổ hợp tác

 

 

 

 

 

 

1

Tổng số tổ hợp tác

THT

 1.081

 1.094

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 1.094

1100

 

 

Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn

THT

 

 

 

 

 

2

Tổng số thành viên tổ hợp tác

Thành viên

 7.023

 7.171

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 7.171

 7.195

 

 

Số thành viên mới thu hút

Thành viên

 

 

 

 

 

3

Doanh thu bình quân một tổ hợp tác

Tr đồng/năm

 

 

 

 

 

4

Lãi bình quân một tổ hợp tác

Tr đồng/năm

 

 

 

 

 

 

TỈNH GIA LAI

Phụ lục II

SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2026

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2024

Năm 2025

Kế hoạch năm 2026

Ghi chú

Kế hoạch

Ước thực hiện cả năm

1

HỢP TÁC XÃ

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số hợp tác xã

HTX

747

 765

 780

800

 

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

HTX

577

595

605

619

 

 

Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

HTX

41

45

46

47

 

 

Hợp tác xã xây dựng

HTX

 11

 11

 11

11

 

 

Hợp tác xã tín dụng

HTX

 33

 33

 33

33

 

 

Hợp tác xã thương mại

HTX

 23

 20

 22

25

 

 

Hợp tác xã vận tải

HTX

 62

 61

 63

65

 

 

Hợp tác xã khác

HTX

 

 

 

 

 

2

LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số LH hợp tác xã

LHHTX

 2

 5

 5

5

 

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

LHHTX

2

5

5

5

 

 

LH hợp tác xã công nghiệp

LHHTX

 

 

 

 

 

 

LH hợp tác xã xây dựng

LHHTX

 

 

 

 

 

 

LH hợp tác xã tín dụng

LHHTX

 

 

 

 

 

 

LH hợp tác xã thương mại

LHHTX

 

 

 

 

 

 

LH hợp tác xã vận tải

LHHTX

 

 

 

 

 

 

LH hợp tác xã khác

LHHTX

 

 

 

 

 

3

TỔ HỢP TÁC

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số tổ hợp tác

THT

 1.081

 1.094

 1.094

1100

 

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

THT

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu

THT

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác xây dựng

THT

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác tín dụng

THT

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác thương mại

THT

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác vận tải

THT

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác khác

THT

 

 

 

 

 

 



[1] Văn bản số 3053/SNNMT-PTNT ngày 30/6/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường.

[2] Gồm 05 hợp tác xã: HTX Sản xuất, Thương mại, Dịch vụ, Du lịch, Nông nghiệp Ia Mơ Nông, HTX Công nông nghiệp và Dịch vụ Hợp Tiến, HTX Nông nghiệp Chư A Thai, HTX Dịch vụ vận tải Đak Pơ, HTX Nông nghiệp Tú An 1.

[3] Gồm 05 hợp tác xã: HTX nông nghiệp Phước Hưng; HTX nông nghiệp Ân Tín; HTX nông nghiệp Thượng Giang; HTX nông nghiệp II Nhơn Thọ, HTX nông nghiệp Ngọc An.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2025 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2026 do tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 48/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 25/08/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Dương Mah Tiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản