- 1Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 85/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Báo cáo 01/BC-BTP về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Báo cáo 170/BC-BTP về công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu công tác 6 tháng cuối năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4767/KH-BTP | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018 |
TỔ CHỨC TỔNG KẾT CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018 VÀ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019
Để đánh giá kết quả thực hiện công tác tư pháp trong năm 2018 và triển khai công tác tư pháp năm 2019; được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ (theo Công văn số 11954/CVPC-PL ngày 07/12/2018 của Văn phòng Chính phủ), Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Đánh giá kịp thời, khách quan, toàn diện, chính xác kết quả thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác tư pháp năm 2018; xác định đúng, đầy đủ, khả thi phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu công tác năm 2019. Qua đó, tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong các mặt công tác, địa bàn còn tồn tại, hạn chế; tạo tiền đề thực hiện thành công các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong năm 2019 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
2.1. Nội dung tổng kết bám sát các nội dung liên quan đến công tác tư pháp, pháp chế trong các Chương trình, Kế hoạch công tác, các Nghị quyết, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương; gắn kết chặt chẽ với việc tổng kết công tác của các Bộ, ngành, địa phương để tham mưu toàn diện cho Lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương trong chỉ đạo về công tác tư pháp, pháp chế.
2.2. Việc tổ chức tổng kết về công tác tư pháp bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
II. TỔNG KẾT CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018 VÀ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC NĂM 2019
1. Các nội dung tổng kết công tác tư pháp năm 2018 và triển khai công tác tư pháp năm 2019
1.1. Đánh giá kết quả thực hiện các nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 (được nêu tại Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 02/01/2018 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2018; Báo cáo số 170/BC-BTP ngày 26/7/2018 về công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu công tác 6 tháng cuối năm 2018).
Kết quả thực hiện các Chương trình, Kế hoạch công tác, các Nghị quyết, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, trong đó trọng tâm là việc thực hiện Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 (ban hành kèm theo Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
1.2. Đánh giá chung kết quả công tác từ đầu nhiệm kỳ đến nay (giai đoạn 2016-2018)
1.3. Xác định nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện công tác tư pháp trong năm 2019, đảm bảo bám sát các Chương trình, Kế hoạch công tác, các Nghị quyết, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
2. Các Báo cáo chuyên đề; tham luận của đơn vị thuộc Bộ, của Bộ, ngành, địa phương
2.1. Các Báo cáo chuyên đề:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL và khắc phục tình trạng ban hành văn bản trái pháp luật;
- Tình hình thực hiện Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018 – 2022" và các đề xuất, kiến nghị;
- Một số vấn đề cần lưu ý về phát triển các tổ chức hành nghề công chứng trong bối cảnh không còn quy định về quy hoạch phát triển các tổ chức hành nghề công chứng;
- Một số vấn đề cần lưu ý qua công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp.
2.2. Tham luận của các Bộ, ngành, địa phương, trong đó tập trung vào các khó khăn, vướng mắc về công tác tư pháp, pháp chế tại Bộ, ngành, địa phương.
III. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019
1. Hình thức, địa điểm, thời gian tổ chức
1.1. Về hình thức và địa điểm:
Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2019 được tổ chức theo hình thức tập trung, tại thành phố Hà Nội.
1.2. Về thời gian:
Hội nghị được tổ chức trong 01 ngày, dự kiến trong khoảng từ ngày 02 đến ngày 12/01/2019.
2. Thành phần tham dự Hội nghị
2.1. Đại biểu mời dự:
- Đại diện Lãnh đạo Đảng và Nhà nước: Mời Thủ tướng Chính phủ;
- Đại diện các cơ quan, tổ chức ở Trung ương: Ban Nội chính Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
2.2. Đại biểu triệu tập:
- Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Tổ chức Pháp chế các Bộ, ngành;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Giám đốc các Sở Tư pháp.
Dự kiến: khoảng 250 đại biểu.
3. Tài liệu tại Hội nghị
3.1. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp công tác tư pháp năm 2019.
3.2. Các báo cáo chuyên đề nêu tại mục II.2. của Kế hoạch này.
3.3. Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2018 và phát động phong trào thi đua năm 2019.
3.4. Bản tổng hợp tiếp nhận và trả lời kiến nghị của tổ chức pháp chế Bộ, ngành, địa phương đối với công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp năm 2018.
3.5. Các tài liệu khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
IV. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019 TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG, CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
1. Đối với việc tổ chức triển khai công tác năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đề nghị Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tư pháp chuẩn bị, sớm tổ chức triển khai công tác tư pháp năm 2019 của địa phương. Việc triển khai công tác năm 2019 theo tinh thần thiết thực, hiệu quả, triệt để tiết kiệm, với thời gian và thành phần như sau:
1.1. Thời gian tổ chức:
Việc triển khai công tác tư pháp của các địa phương được tổ chức trong khoảng thời gian từ sau Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2019 đến trước ngày 20/01/2019.
1.2. Thành phần tham dự:
- Đề nghị Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì Hội nghị.
- Mời đại diện Lãnh đạo các Sở, ngành liên quan (Nội chính, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND, UBND, Công an, Nội vụ, Tài chính, Toà án, Viện kiểm sát, Đoàn luật sư...); Thủ trưởng Tổ chức pháp chế các Sở, ngành của địa phương; Lãnh đạo UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp tham dự Hội nghị;
- Về việc Lãnh đạo Bộ dự triển khai công tác tư pháp tại các địa phương: Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan rà soát, lựa chọn và tham mưu Lãnh đạo Bộ dự chỉ đạo triển khai công tác tại một số địa phương.
2. Đối với việc tổ chức triển khai công tác năm 2019 của các đơn vị thuộc Bộ
2.1. Thời gian tổ chức:
Việc triển khai công tác năm 2019 của các đơn vị thuộc Bộ được thực hiện trong khoảng thời gian từ sau Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2019 đến trước ngày 20/01/2019.
2.2. Hình thức tổ chức:
Trên cơ sở xác định một số nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác trong năm 2019, Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu Lãnh đạo Bộ chủ trì triển khai công tác theo nhóm lĩnh vực đó; đối với các lĩnh vực công tác khác, giao Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức.
2.3. Thành phần tham dự:
- Lãnh đạo Bộ Tư pháp chủ trì Hội nghị triển khai công tác theo nhóm lĩnh vực;
- Cán bộ chủ chốt của các đơn vị là đối tượng tổng kết công tác;
- Lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tham dự Hội nghị.
1. Văn phòng Bộ
1.1. Chủ trì chuẩn bị về các tài liệu của Hội nghị nêu tại Mục II (1.1, 1.2, 2.1).
1.2. Chủ trì chuẩn bị về công tác tổ chức Hội nghị:
- Chuẩn bị các Quyết định về việc tổ chức Hội nghị, thành lập Ban Tổ chức và Tổ chức giúp việc Hội nghị; Quy chế Hội nghị.
- Chuẩn bị Giấy mời đại biểu tham dự Hội nghị.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, các đơn vị báo chí trong và ngoài Ngành Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến Hội nghị.
1.4. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chủ động báo cáo xin chủ trương và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ:
2.1. Phối hợp Văn phòng Bộ chuẩn bị tài liệu của Hội nghị; chủ động thực hiện các nhiệm vụ tại mục IV.2 của Kế hoạch này.
2.2. Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục Bổ trợ tư pháp, Thanh tra Bộ, theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chuẩn bị các Báo cáo chuyên đề tại mục II.2.1, báo cáo Thứ trưởng phụ trách và gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 25/12/2018.
3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này, chuẩn bị các ý kiến tham luận của địa phương tại Hội nghị.
4. Tổ chức Pháp chế các Bộ, ngành có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này; chuẩn bị các ý kiến tham luận của Bộ, Ngành tại Hội nghị.
5. Kinh phí tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ liên quan được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 2052/LĐTBXH-PC về báo cáo thống kê công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 7420/VPCP-QHĐP về phân công chuẩn bị các báo cáo năm 2018 của Chính phủ về công tác tư pháp, công tác phòng, chống tham nhũng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 382/QĐ-BTP về phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2019 của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 134/QĐ-BTP về phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2019 của Cục Bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 85/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Báo cáo 01/BC-BTP về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 2052/LĐTBXH-PC về báo cáo thống kê công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Công văn 7420/VPCP-QHĐP về phân công chuẩn bị các báo cáo năm 2018 của Chính phủ về công tác tư pháp, công tác phòng, chống tham nhũng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Báo cáo 170/BC-BTP về công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu công tác 6 tháng cuối năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 382/QĐ-BTP về phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2019 của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 134/QĐ-BTP về phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2019 của Cục Bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Kế hoạch 4767/KH-BTP về tổ chức tổng kết công tác tư pháp năm 2018 và triển khai công tác tư pháp năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 4767/KH-BTP
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/12/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định