- 1Luật tiếp cận thông tin 2016
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 4Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2018 ban hành quy định về tiêu chí đánh giá công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 23-QĐ/TW năm 2021 về Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kế hoạch 3993/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 9Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2021 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4628/KH-UBND | Kon Tum, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới (sau đây gọi là Chỉ thị số 33/CT-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác dân vận năm 2022 trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động, kịp thời thể chế hóa chủ trương của Đảng về công tác dân vận theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 33/CT-TTg; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Kết luận số 114-KL/TW ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp.
- Thực hiện công tác dân vận trong tình hình mới gắn với triển khai nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch COVID-19.
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác dân vận; về vị trí vai trò, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác dân vận, đảm bảo công tác dân vận luôn gần gũi với nhân dân.
2. Yêu cầu
- Nội dung thực hiện công tác dân vận phải cụ thể, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với công tác dân vận. Tăng cường công tác phối hợp trong triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về tiêu chí đánh giá công tác dân vận theo Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ.
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
- Các sở, ban, ngành, địa phương tuyên truyền sâu rộng chủ trương của Đảng về công tác dân vận theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân vận; Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ Chính trị về Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
- Các cơ quan truyền thông tăng cường tuyên truyền công tác dân vận, nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, các tin, bài viết tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân vận của các cơ quan nhà nước về các mô hình “Dân vận khéo”.
2. Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm 2022: Theo bảng tổng hợp nhiệm vụ, phân công trách nhiệm thực hiện kèm theo.
1. Sở Nội vụ làm đầu mối theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác dân vận trong cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp theo quy định.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 01 năm 2022 để tổng hợp, theo dõi.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp chặt chẽ với Ban Dân vận các huyện ủy, thành ủy xây dựng kế hoạch phối hợp, triển khai thực hiện công tác dân vận tại địa phương.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các địa phương, đơn vị, các các cơ quan truyền thông (Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng thông tin điện tử tỉnh) triển khai công tác tuyên truyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền trên địa bàn tỉnh gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị, địa phương chủ động cân đối dự toán chi thường xuyên theo định mức của các đơn vị, địa phương để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP CÁC NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 4628/KH-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung triển khai | Cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện | Cơ quan chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện toàn tỉnh |
1 | - Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nghiên cứu, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương, của Tỉnh ủy thành quy chế, quy định cụ thể phù hợp với thực tiễn của địa phương, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân. - Tiếp tục rà soát các quy định, cơ chế chính sách không còn phù hợp làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của tổ chức, công dân và doanh nghiệp... để đề xuất cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn. - Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với công tác dân vận với phương châm hành động "kỷ cương, liêm chính, sáng tạo, hiệu quả"; đảm bảo mọi chính sách, pháp luật được thực hiện nghiêm minh, hiệu quả. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
2 | Thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; trong đó chú trọng các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch COVID-19 nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo các đối tượng chính sách. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết kịp thời những vấn đề mới phát sinh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ban Bí thư về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Ban Dân tộc tỉnh |
4 | Tổ chức hiệu quả Kế hoạch số 3393/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về Cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tập trung vào các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền lợi người dân, doanh nghiệp; tăng cường công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận, giám sát các hoạt động của cơ qua hành chính nhà nước các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thành việc rà soát và sắp xếp tinh gọn bộ máy, ưu tiên nguồn lực thực hiện hiệu quả chuyển đổi số. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
5 | Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua "dân vận khéo" gắn với quá trình triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước và đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kịp thời phát hiện, đánh giá và biểu dương, khen thưởng các mô hình, cách làm mới, những cá nhân điển hình trong thực hiện công tác dân vận cơ sở; đề xuất việc nhân rộng các mô hình "Dân vận khéo" trên địa bàn tỉnh. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
6 | Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao đạo đức công vụ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là bộ phận thường xuyên tiếp xúc giải quyết công việc với nhân dân. Đổi mới và thực hiện phong cách làm việc "Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", "Nghe dân nói", "nói dân hiểu", "Hướng dẫn dân làm", "làm dân tin". | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
7 | Tổ chức thực hiện tốt Luật tiếp cận thông tin đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm tiếp công dân, tăng cường công khai đối thoại tiếp dân tại cơ sở, nơi xảy ra vụ việc. Phát huy vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đối thoại với nhân dân, lắng nghe và giải quyết kịp thời kiến nghị, bức xúc, tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân; tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm đơn thư, khiếu nại tố cáo, nhất là vụ việc phức tạp, kéo dài, không để phát sinh điểm nóng. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Thanh tra tỉnh |
8 | Các địa phương, đơn vị trong phạm vi chức năng, nghiệp vụ chủ động triển khai thực hiện các quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng chính quyền vững mạnh. Phối hợp với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân vận gắn với thực hiện quy chế dân chủ của các cơ quan đơn vị trực thuộc và chính quyền cơ sở. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
9 | Đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng về công tác dân vận cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
10 | Trong xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác dân vận gắn công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết, chỉ thị của Đảng theo tinh thần Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xác định kết quả quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng là một trong những tiêu chí để đánh giá, phân loại tập thể cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức hàng năm. | Các sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
- 1Kế hoạch 115/KH-UBND về công tác dân vận chính quyền năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Chương trình hành động của Ban Dân vân Trung ương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV về công tác dân vận
- 3Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tình hình mới
- 1Luật tiếp cận thông tin 2016
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 4Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2018 ban hành quy định về tiêu chí đánh giá công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 115/KH-UBND về công tác dân vận chính quyền năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 23-QĐ/TW năm 2021 về Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Chương trình hành động của Ban Dân vân Trung ương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV về công tác dân vận
- 10Kế hoạch 3993/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 11Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2021 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 13Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tình hình mới
Kế hoạch 4628/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác dân vận năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 4628/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định