Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Công văn số 30-CV-UBATGTQG ngày 26/01/2021 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục đích
- Xác định và phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các cơ quan quản lý Nhà nước và người tham gia giao thông đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm giảm 5-10% về số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo từng giai đoạn, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh theo hướng tiếp cận bảo đảm TTATGT đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện và hiện đại.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước và hoạt động thực thi pháp luật đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bảo đảm TTATGT.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với các cơ quan thành viên, các ban, ngành Trung ương, của tỉnh và các địa phương trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Bảo đảm đủ nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh phí thực hiện công tác bảo đảm TTATGT theo từng giai đoạn của kế hoạch.
- Trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về TTATGT, xây dựng và hình thành văn hóa giao thông an toàn trong cộng đồng.
- Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, kịp thời áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới công tác bảo đảm TTATGT góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh.
1. Mục tiêu
Hằng năm giảm tối thiểu từ 5% trở lên trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, hiệu quả và thân thiện môi trường; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT, hình thành văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT.
2. Nhiệm vụ
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
a) Áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý và triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các các tuyến đường trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
c) Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong quy trình đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
d) Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe đạt chuẩn theo quy định.
e) Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
1.1. Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông
a) Nội dung
- Nghiêm túc triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ, ngành liên quan đối với công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn.
- Xây dựng và ban hành Đề án “Tiếp tục ngăn chặn, đẩy lùi tai nạn giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025” làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện công tác bảo đảm TTATGT.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi và tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật; kịp thời áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến phục vụ công tác bảo đảm TTATGT đường bộ. Tăng cường số hóa công tác quản lý trong lĩnh vực giao thông vận tải. Xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh, ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ ở cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn.
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã và cấp xã, phường, thị trấn; cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
- Thực hiện kết nối và chia sẻ hệ thống dữ liệu đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe, phù hiệu, biển hiệu; kiểm tra hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định.
b) Cơ quan thực hiện: Giao Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì; các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
1.2. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT
a) Nội dung
- Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức, thời lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, văn hóa giao thông trên các chuyên trang, chuyên mục và trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet, mạng xã hội, điện thoại thông minh...như: Thông tin, hướng dẫn cho người điều khiển phương tiện trên đường bộ qua hệ thống kênh phát thanh trực tiếp vào những giờ cao điểm; phổ biến kiến thức và kỹ năng phòng tránh tai nạn và hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do vượt quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế cho trẻ em ngồi trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc; tổ chức các gameshow trò chơi tìm hiểu kiến thức về ATGT, văn hóa giao thông trên truyền hình và các nền tảng truyền thông xã hội.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng, xếp loại của tổ chức, cá nhân.
- Xây dựng và duy trì các mô hình tự quản, các câu lạc bộ, tổ, đội xung kích về ATGT. Triển khai có hiệu quả các chương trình phối hợp tuyên truyền theo chủ đề như: Tuyên truyền chủ đề “Văn hóa giao thông”, “Đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy”, “Phòng chống uống rượu, bia đối với người điều khiển phương tiện giao thông” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Duy trì và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện. Tạo ý thức tự giác đội mũ bảo hiểm, sử dụng mũ bảo hiểm bảo đảm chuẩn chất lượng, cài quai đúng cách cho cả người lớn và trẻ em khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện.
- Tổ chức thực hiện “Năm An toàn giao thông”, “Tháng An toàn giao thông” và đẩy mạnh mô hình tuyên truyền “Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề cụ thể tại các địa phương. Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền theo chủ đề do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia phát động.
- Đưa nội dung giáo dục an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng; tăng thêm thời lượng thực hành, trải nghiệm thực tế cho tất cả các bậc học; tăng cường phối hợp giữa gia đình, Nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên.
- Trang bị tài liệu, thiết bị, mô hình học cụ về an toàn giao thông cho các bậc học từ mầm non đến các trường THCS, THPT. Phối hợp tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: Tuyên truyền, hội thi, hội thảo, giao lưu tìm hiểu pháp luật về TTATGT, tổ chức các tuần lễ ATGT tại các trường học.
- Phối hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT với tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho công nhân. Lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào các buổi sinh hoạt công đoàn, cuộc họp giữa công nhân với chủ doanh nghiệp...
- Trang bị tủ sách pháp luật, trong đó có tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm TTATGT tại các ký túc xá dành cho công nhân. Xây dựng pano tuyên truyền ATGT tại các nhà xe, khu ký túc xá công nhân. Phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng lái xe an toàn cho các lái xe của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Phối hợp với Hiệp hội vận tải ô tô, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải tăng cường công tác tuyên truyền những quy định của pháp luật về TTATGT cho đội ngũ lái, phụ xe và quản lý của doanh nghiệp vận tải.
- Tổ chức Hội thi lái xe giỏi an toàn cho đội ngũ lái xe chuyên nghiệp của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền đến các doanh nghiệp và lái xe kinh doanh vận tải tham gia giải thưởng Vô lăng vàng được Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tổ chức hằng năm.
b) Cơ quan thực hiện: Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1.3. Nhóm giải pháp về công tác cưỡng chế thi hành luật
a) Nội dung
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả, ý thức trách nhiệm, ý thức đạo đức, trình độ chuyên môn và ứng xử văn hóa của lực lượng thực thi công vụ trong công tác cưỡng chế thi hành pháp luật.
- Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung vào nhóm đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: Xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với phương tiện vận tải hành khách vi phạm quy định về đón, trả khách trên đường bộ. Kiểm tra ngay tại các bến xe, các doanh nghiệp vận tải, các cơ sở đào tạo và các trung tâm sát hạch lái xe.
- Đẩy mạnh kiểm soát và tăng cường xử phạt các phương tiện quá khổ, quá tải, cơi nới kích thước thành xe, thùng xe, chở vật liệu không phủ bạt lưu thông trên hệ thống đường bộ. Phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng Cảnh sát giao thông với Thanh tra giao thông trong việc kiểm tra xử lý các phương tiện tham gia giao thông vi phạm.
- Xóa bỏ chợ cóc, chợ tạm, chấm dứt tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán gây mất an toàn giao thông đường bộ. Huy động lực lượng Công an xã, phường thực hiện công tác bảo đảm TTATGT, xử lý vi phạm tại cơ sở.
- Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có kết nối xử lý vi phạm di động, xử lý vi phạm qua hình ảnh và tích hợp với hệ thống quản lý giấy phép lái xe, hệ thống quản lý đăng ký, đăng kiểm phương tiện; đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động nhận diện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ tại các khu vực đô thị và trên các đoạn tuyến quốc lộ có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp. Xây dựng các trung tâm chỉ huy giao thông đồng bộ, hiện đại cho lực lượng Cảnh sát giao thông.
b) Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện.
1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
a) Nội dung
- Tập trung đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, các tuyến đường kết nối với khu công nghiệp và các tuyến đường địa phương theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên đầu tư các nguồn lực xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển giao thông nông thôn kết hợp đảm bảo ATGT khu vực nông thôn, miền núi.
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; thực hiện công tác giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống lấn chiếm, tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến giao thông, đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và đường tỉnh không gây ùn tắc, tai nạn giao thông. 100% hệ thống đường tỉnh, 50% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Giảm ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ, các tuyến đường nội thị, các khu công nghiệp và các đầu mối giao thông chính, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài. Xây dựng hệ thống cầu vượt nhẹ tại các vị trí nút giao thường xảy ra ùn tắc giao thông.
- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông báo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
b) Cơ quan thực hiện
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, thị xã, các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ trì thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp; thực hiện phong trào phát triển đường giao thông nông thôn và công tác giải tỏa hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
1.5. Nâng cao chất lượng phương tiện vận tải
a) Nội dung
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đăng kiểm phương tiện, nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới. Tiếp tục duy trì kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và xử lý vi phạm về kích thước thành xe, thùng xe, tự ý thay đổi thiết kế, công năng sử dụng của phương tiện. Quản lý chặt chẽ số phương tiện hết niên hạn lưu hành, không được phép tham gia giao thông, loại bỏ xe tự chế, xe không được phép lưu hành. Tăng cường công tác quản lý ô tô điện, mô tô điện, xe máy và xe đạp điện.
- Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện, hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý, điều hành bến xe, các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô. Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký biển hiệu, phù hiệu của các phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có xe taxi, xe kinh doanh vận tải theo phương thức sử dụng hợp đồng điện tử.
- Ưu tiên đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho mọi đối tượng.
b) Cơ quan thực hiện
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, thị xã các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
- Giao Công an tỉnh chủ trì thực hiện đối với việc kiểm tra, rà soát loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế thuộc diện không được tham gia giao thông.
1.6. Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe
a) Nội dung
- Tiếp tục phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; áp dụng khoa học công nghệ trong thực hiện quy trình, quy phạm, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật. Triển khai đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kw theo quy định của pháp luật.
- Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, ý thức, đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn trong khóa đào tạo; kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân.
b) Cơ quan thực hiện: Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
1.7. Ứng phó sau tai nạn giao thông
a) Nội dung
- Khảo sát, xây dựng mạng lưới các trạm cứu hộ, cứu nạn và các trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên cao tốc, các tuyến quốc lộ, đường tỉnh phù hợp với đặc điểm tình hình của từng tuyến đường, từng địa phương, trước mắt tiếp tục duy trì, củng cố, trang bị cơ sở vật chất cho các đội, nhóm sơ cấp cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy do Hội Chữ thập đỏ quản lý. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cứu hộ giao thông.
- Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, tuần đường, lái, phụ xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, hội viên, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
b) Cơ quan thực hiện: Giao Sở Y tế chủ trì, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
2.1. Công tác quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Hằng năm tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ từ 5% trở lên trên cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương, hướng dẫn đến mục tiêu sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý Nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục tham gia xây dựng hoàn thiện các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh về giao thông vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng vận tải khách công cộng.
- Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại và vận hành hiệu quả việc sử dụng công nghệ trong việc phát hiện, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông; thống kê số liệu tai nạn giao thông; kết nối và chia sẻ giữa hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện và cấp giấy phép lái xe.
2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Mở rộng, nâng cấp tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên lên 6 làn xe; tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết nối các trục tuyến giao thông theo quy hoạch; phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng lưới giao thông nông thôn, quan tâm đến vấn đề hành lang ATGT đường giao thông nông thôn, công trình, thiết bị phụ trợ đảm bảo ATGT trên các tuyến giao thông nông thôn.
- Xây dựng hệ thống đường chuyên dùng, đường đô thị theo quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; xây dựng các nút giao khác mức tại các giao lộ lớn; các khu vực trung tâm đô thị, xây dựng đường gom và các điểm đấu nối tại các đô thị, khu công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ vào đường chính theo quy hoạch được duyệt; hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải (bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ...) và các dịch vụ hỗ trợ vận tải để nâng cao chất lượng, chuyên nghiệp hoá dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, bãi đỗ xe; điểm dừng đón, trả khách tuyến vận tải hành khách cố định.
- Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nên bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2.3. Nâng cao chất lượng phương tiện vận tải
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông; thực hiện lộ trình của Nhà nước về tham gia vào các quy định an toàn phương tiện của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế. Ứng dụng tối đa, toàn diện công nghệ hiện đại để: Giám sát hành trình phương tiện; cảnh báo lái xe buồn ngủ; quản lý điều hành của bến xe, các doanh nghiệp vận tải; sử dụng tài khoản thu phí điện tử thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
- Thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
2.4. Nâng cao kỹ năng và ý thức người tham gia giao thông
- Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn phù hợp với điều kiện của phương tiện và hạ tầng đường bộ; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông.
- Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; hoàn thiện việc ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
2.5. Ứng phó sau tai nạn giao thông
Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị tại các trạm cấp cứu y tế, các cơ sở y tế bảo đảm khả năng cấp cứu tai nạn giao thông đạt hiệu quả cao nhất; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; nâng cao kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, hội viên, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
1. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan liên quan theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng dự toán chi thực hiện công tác bảo đảm TTATGT theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành, cập nhật trong dự toán ngân sách hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Thu hút các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Xem xét điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ để thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra theo Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 14/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ trưởng các cơ quan thành viên Ban ATGT tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch hành động và lộ trình, giai đoạn thực hiện cụ thể cho phù hợp với thực tiễn của mỗi cấp, mỗi ngành, địa phương.
3. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Ban ATGT tỉnh) để tham mưu, chỉ đạo thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Kế hoạch 13/KH-UBND triển khai công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Kế hoạch 154/KH-UBND thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Kế hoạch 13/KH-UBND triển khai công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Kế hoạch 154/KH-UBND thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 46/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đặng Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra