ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 454/KH-UBND | Tây Ninh, ngày 15 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật được tiếp cận các chính sách trợ giúp về y tế, giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế, trợ giúp pháp lý, văn hóa, thể thao và du lịch,.., thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật và các chính sách hỗ trợ kèm theo, vận động các nguồn lực để trợ giúp người khuyết tật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần cho người khuyết tật, từng bước để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội.
2. Yêu cầu
Các hoạt động trong Kế hoạch cần được thực hiện theo đúng nội dung Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 - 2030. Bên cạnh đó, việc lựa chọn các hoạt động cần thiết để triển khai kịp thời cũng rất quan trọng. Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người khuyết tật một cách hiệu quả và kịp thời.
Để đảm bảo hiệu quả của Kế hoạch, các hoạt động cần phải được xác định một cách cụ thể và thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và khả năng tiếp cận của người khuyết tật. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng nội dung nêu trong Kế hoạch.
II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền về trợ giúp người khuyết tật bao gồm các hoạt động như sau:
- Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về người khuyết tật, những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật cũng như Kế hoạch triển khai trên địa bàn.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, để mọi người biết cách chủ động phát hiện sớm, phòng ngừa khuyết tật và đảm bảo người khuyết tật được hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cũng như các dịch vụ của cộng đồng.
- Tuyên truyền về các tấm gương người khuyết tật vượt khó, vươn lên trong cuộc sống, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác trợ giúp người khuyết tật. Đồng thời, tuyên truyền phòng, chống phân biệt đối xử với người khuyết tật. Các chiến dịch truyền thông về người khuyết tật cần được tăng cường nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4), Ngày vì nạn nhân chất độc da cam Việt Nam (10/8) và Ngày người khuyết tật thế giới (3/12).
2. Hoạt động trợ giúp y tế
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh. Tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình. Cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
3. Trợ giúp về giáo dục
- Thực hiện các văn bản, chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật. Bảo đảm phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đối với người khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập và thúc đẩy thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật.
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tham gia giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật.
- Phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người khuyết tật có hiệu quả phù hợp với sự đa dạng về nhu cầu của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật. Bao gồm các hình thức giáo dục như: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế và trợ giúp xã hội
- Rà soát, thống kê nhu cầu học nghề của người khuyết tật. Tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật có nhu cầu theo quy định, quan tâm liên hệ, kết nối với các doanh nghiệp, cá nhân nhằm tạo việc làm cho người khuyết tật sau khi học nghề.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người khuyết tật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật có nhu cầu được học nghề và tìm việc làm phù hợp. Thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (khi doanh nghiệp có nhu cầu).
- Ưu tiên thanh niên khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi từ hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
- Vận động nguồn lực xã hội để hỗ trợ vốn, xây dựng mô hình sinh kế cho người khuyết tật/gia đình người khuyết tật.
- Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật theo quy định, nhất là chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng.
5. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
- Đẩy mạnh các biện pháp thực thi Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng trong các công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra trong hoạt động xây dựng.
- Rà soát hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn đảm bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng hiện hữu.
6. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
- Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Tổ chức ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Phối hợp tuyên truyền và định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, hệ thống đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử và các nền tảng mạng xã hội về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật.
8. Trợ giúp pháp lý
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
9. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật. Tiếp tục tổ chức các hội thi văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho người khuyết tật, nhân rộng các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tới các địa phương. Tạo điều kiện để người khuyết tật tập luyện và tham gia các giải thể thao dành cho người khuyết tật.
- Xây dựng hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật.
- Thực hiện miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa trên địa bàn tỉnh.
10. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
- Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
11. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết;
- Tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
12. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về các chính sách, chế độ với người khuyết tật và can thiệp phục hồi chức năng, giáo dục đặc biệt.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động trợ giúp người khuyết tật do Trung ương và các tổ chức phi Chính phủ tổ chức.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo phân cấp quản lý hoặc từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Ban Công tác về người khuyết tật tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, triển khai kiểm tra, giám sát các hoạt động và định kỳ tổng hợp kết quả của các sở, ngành tỉnh và địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng, chính sách, chế độ cho người khuyết tật/gia đình người khuyết tật.
- Rà soát nhu cầu học nghề và tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật; phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về người khuyết tật và các vấn đề khuyết tật cho cộng đồng.
- Làm cơ quan thường trực để điều phối, phối hợp triển khai thực hiện Dự án “Hỗ trợ cải thiện chất lượng sống của người khuyết tật tại các tỉnh bị phun rải nặng chất da cam” tại tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2026.
- Giới thiệu người được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý đến Sở Tư pháp khi đối tượng có nhu cầu được trợ giúp pháp lý.
2. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai các hoạt động trợ giúp y tế đối với người khuyết tật; phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế liên quan đến người khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt.
- Thực hiện việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất dạy và học, bảo đảm điều kiện tiếp cận giáo dục đối với người khuyết tật ở các cơ sở giáo dục có trẻ khuyết tật học, hòa nhập.
4. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
5. Sở Xây dựng: Hướng dẫn, thẩm định thiết kế và tổ chức kiểm tra việc thực hiện thiết kế thi công xây dựng và sửa chữa các công trình công cộng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo điều kiện tiếp cận và sử dụng đối với người khuyết tật.
6. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật;
- Tham mưu, đề xuất cải tạo một số tuyến đường phố chính đảm bảo cho người khuyết tật có lối lên xuống xe dễ dàng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp tuyên truyền và định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, hệ thống đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử và các nền tảng mạng xã hội do Sở quản lý về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật.
8. Sở Tư pháp
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức thực hiện các đợt truyền thông công tác trợ giúp pháp lý, kết hợp thực hiện tư vấn pháp luật cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính bằng nhiều hình thức theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, đảm bảo 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong việc thực hiện Luật người khuyết tật.
- Trang bị và cung cấp các Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý; Thực hiện truyền thông về công tác trợ giúp pháp lý khi các Bên đề nghị hoặc theo yêu cầu tình hình nhiệm vụ; Thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao dành cho người khuyết tật.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi đến với người dân. Ưu tiên thực hiện cho vay người lao động là người khuyết tật, các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người khuyết tật có nhu cầu vay vốn để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12/2024. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành địa phương báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/12/2024.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1367/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 2Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 1040/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1367/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 5Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 1040/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024
- Số hiệu: 454/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Võ Đức Trong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định