- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 4Thông tư 39/2012/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Công ước về quyền của người khuyết tật
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1367/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 10 tháng 5 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 01/11/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật; Kế hoạch số 4525/KH-UBND ngày 20/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh năm 2022 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Nâng cao nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận các chính sách trợ giúp về y tế, giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế, pháp lý, văn hóa, thể thao và du lịch...
2. Vận động nguồn lực xã hội để trợ giúp người khuyết tật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần cho người khuyết tật; từng bước tạo điều kiện cho người khuyết tật xóa bỏ những mặc cảm, tự ti, nỗ lực vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội, đặc biệt là thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Phát huy toàn diện trách nhiệm của các ngành, các cấp tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và mỗi địa phương.
4. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các sở, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
1. 100% người khuyết tật thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí tại cộng đồng.
2. 100% người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 06 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 500 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
4. 80% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông có khả năng học tập được tiếp cận về giáo dục dưới các hình thức.
5. 50% người khuyết tật trong độ tuổi lao động có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề và tạo việc làm phù hợp; 80% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
6. 80% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao đảm bảo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận.
7. 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật khi tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.
8. Tỷ lệ người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng ¼ tỷ lệ chung cả tỉnh.
9. 50% huyện, thị xã, thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận và thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và luyện tập thể dục, thể thao.
10. 80% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
11. 70% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng về chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
12. 70% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
III. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về các chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến người khuyết tật như: Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Người khuyết tật; Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật; Chỉ thị số 39- CT/TW, ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Người khuyết tật; Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số 4525/KH-UBND ngày 20/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh…, các chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết tật đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, người dân, gia đình và bản thân người khuyết tật.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, vận động Nhân dân tích cực tham gia các phong trào xã hội, từ thiện, giúp đỡ đối với những người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Rà soát, lồng ghép nội dung về người khuyết tật vào các chương trình, đề án, dự án truyền thông; tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, giáo dục Luật Bình đẳng giới, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bạo lực, chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, những mô hình hoạt động hiệu quả trong việc giúp người khuyết tật hòa nhập vào cộng đồng.
- Tổ chức các đợt tuyên truyền trọng điểm về người khuyết tật nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Quốc tế người khuyết tật (03/12).
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tranh thủ, vận động các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức tặng xe lăn, xe lắc và dụng cụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có điều kiện để mua xe lăn, xe lắc và các dụng cụ chỉnh hình phục hồi chức năng lao động.
- Hỗ trợ các chính sách theo quy định cho người khuyết tật đi phẫu thuật chỉnh hình tại các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật; phổ cập giáo dục trung học cơ sở đối với người khuyết tật; miễn, giảm học phí, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập; thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục người khuyết tật.
- Xây dựng và phát triển các dịch vụ và mô hình giáo dục phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật như: Phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục tại gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức hướng dẫn tài liệu và tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tham gia chương trình giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật.
- Vận động, tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn trong độ tuổi đi học đến trường; cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
- Tổ chức tư vấn và đào tạo nghề, giới thiệu việc làm theo khả năng của người khuyết tật; hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
- Xây dựng và nhân rộng một số mô hình dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật tại cộng đồng theo Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề; mô hình sản xuất kinh doanh của người khuyết tật; mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
5. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng, giao thông
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp sửa chữa các đường dẫn đến công trình công cộng, công trình vệ sinh, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến đỗ, … phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử dụng. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng.
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, nhân viên về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật. Khuyến khích, vận động các tuyến xe tham gia giao thông có công cụ hỗ trợ và thực hiện việc miễn, giảm giá vé khi người khuyết tật tham gia giao thông.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông; kiểm tra giám sát việc thực hiện miễn, giảm giá vé cho người khuyết tật khi tham gia giao thông công cộng theo Thông tư số 39/2012/TT-BGTVT ngày 24/9/2012 của Bộ Giao thông vận tải, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
6. Phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
- Bố trí cho cán bộ liên quan tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực trong công tác trợ giúp người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
- Triển khai mô hình phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp và đào tạo nghề.
- Xây dựng các cổng, trang thông tin điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ về trang thiết bị công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở vật chất về dữ liệu tin học cho các tổ chức hội của người khuyết tật.
- Tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật. Đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
- Xây dựng các chương trình, tài liệu, tờ gấp pháp luật và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và cho người khuyết tật.
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý; tại các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
9. Hỗ trợ cho người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, sáng tác thơ ca, hội họa, âm nhạc, thể dục thể thao dành cho người khuyết tật. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tập luyện, tham gia thi đấu tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật trong và ngoài tỉnh.
- Khuyến khích người khuyết tật đảm bảo về sức khỏe, có nhu cầu tham gia, sử dụng các dịch vụ du lịch. Thực hiện miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao; các điểm tham quan, du lịch như: Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm; nhà hát, rạp chiếu phim; các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao; các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác trên địa bàn tỉnh.
10. Hỗ trợ người khuyết tật trong việc tiếp cận các chính sách về an sinh xã hội
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ giúp xã hội của Nhà nước đối với người khuyết tật theo quy định (trợ cấp hàng tháng, trợ giúp đột xuất) tại cộng đồng. Tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội và các kỹ năng sống cho gia đình/người khuyết tật (kỹ năng chăm sóc, phòng tránh bạo lực).
- Hỗ trợ khó khăn đột xuất đối với những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tổ chức tặng quà, thăm hỏi động viên nhân ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4, ngày quốc tế người khuyết tật 03/12.
- Tăng cường phối hợp trong việc kết nối thông tin, cung cấp các dịch vụ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng, hồi gia đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội tái hòa nhập cộng đồng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật (tại cộng đồng và cơ sở trợ giúp xã hội).
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với người khuyết tật, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật.
- Khảo sát nhu cầu vay vốn tạo việc làm, ưu tiên nguồn vốn các chương trình tín dụng ưu đãi để đáp ứng nhu cầu vay vốn.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai cho vay đối với người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật và cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật.
12. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với phụ nữ khuyết tật. Tổ chức lồng ghép các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tiếp cận với chính sách trợ giúp xã hội.
- Lồng ghép vận động các nguồn lực hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật khởi nghiệp, tự lực vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập xã hội.
13. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
Vận động nguồn lực hỗ trợ sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật các phương tiện đi lại và các thiết bị trợ giúp như: Xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết.
14. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật của một số tỉnh thành có mô hình hiệu quả.
- Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác lao động, thương binh và xã hội các xã, phường, thị trấn.
1. Kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; lồng ghép với các chính sách, chương trình, dự án khác.
2. Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, các cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế để thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch về người khuyết tật đã được ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở trợ giúp xã hội, Hội Bảo trợ Người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh thực hiện các nội dung: Tập huấn nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật; thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội; trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
- Tham mưu, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các cơ quan liên quan vận động, thu hút các nguồn vốn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Sở Tài chính: Cấp phát đầy đủ và kịp thời kinh phí năm 2022 trong dự toán chi hoạt động thường xuyên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2022 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp y tế, phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật. Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc chăm sóc và điều trị phục hồi cho người khuyết tật, hướng dẫn cách tự chăm sóc, theo dõi và phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn đối với cán bộ y tế chuyên ngành phục hồi chức năng, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật; các hoạt động phòng, chống dịch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận với các loại hình giáo dục. Bảo đảm điều kiện tiếp cận giáo dục đối với người khuyết tật ở các cơ sở giáo dục có trẻ khuyết tật học, hòa nhập.
6. Sở Xây dựng: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.
7. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông thuận tiện, an toàn.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo, đài tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về công tác chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Đồng thời, tạo mọi điều kiện tốt nhất trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch.
10. Sở Tư pháp: Tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến và giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực ứng phó thiên tai cho đối tượng là người khuyết tật.
12. Sở Khoa học và Công nghệ: Thực hiện việc hỗ trợ, tư vấn và hướng dẫn hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật, phụ nữ khuyết tật khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
13. Ngân hàng chính sách xã hội: Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi đến với người dân. Ưu tiên thực hiện cho vay người lao động là người khuyết tật, các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người khuyết tật có nhu cầu vay vốn để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm với lãi suất ưu đãi theo quy định.
14. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về các chính sách, các hoạt động trợ giúp chăm sóc, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật.
15. Các sở, ban, ngành, đơn vị khác
Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm của cơ quan, đơn vị mình; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trong ngành, đơn vị mình.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức toàn xã hội về chăm sóc quản lý và phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng; hỗ trợ người khuyết tật và gia đình hội viên có người khuyết tật hoàn tất các thủ tục hồ sơ xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật và hồ sơ hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã nắm bắt tình hình quản lý đối tượng trên địa bàn và phối hợp với các cơ quan có liên quan đưa đối tượng đi điều trị, chăm sóc phục hồi; giải quyết đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chương trình công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12/2022 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 3234/KH-UBND năm 2021 về trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030
- 2Kế hoạch 674/KH-UBND công tác về trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 3Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 86/KH-UBND thực hiện trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 4039/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Kế hoạch 1040/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 4Thông tư 39/2012/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Công ước về quyền của người khuyết tật
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 8Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 3234/KH-UBND năm 2021 về trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030
- 10Kế hoạch 674/KH-UBND công tác về trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 11Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Kế hoạch 86/KH-UBND thực hiện trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 13Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14Quyết định 4039/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 15Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 16Kế hoạch 1040/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 17Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024
Kế hoạch 1367/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- Số hiệu: 1367/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định