Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 453/KH-UBND | Bến Tre, ngày 24 tháng 01 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong thực hiện chính sách đối với người cao tuổi nhất là người cao tuổi neo đơn, người cao tuổi khó khăn trong hộ nghèo, cận nghèo, hộ trung bình.
Phát huy vai trò của người cao tuổi đối với gia đình, xã hội trong thực hiện các hoạt động cộng đồng, an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
Tất cả các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách đối với người cao tuổi, giúp họ sống vui, sống khỏe, sống có ích cho cộng đồng và xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; thực hiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
Ít nhất 30% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 1.000 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
Ít nhất 40% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 60% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.
100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Trên 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 80% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 90% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 200 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
100% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
100% các cơ quan báo, đài địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
Ít nhất 60% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; ít nhất 2.000 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 80% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.
100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
100% bệnh viện đa khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 200 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
100% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
100% các cơ quan báo, đài có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
Nâng cao và phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi
Thực hiện quy hoạch, tạo điều kiện phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập và ngoài công lập).
Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
Hỗ trợ thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp, chuyển đổi nghề phù hợp với khả năng sức khỏe và nhu cầu cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
Thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Hướng dẫn các huyện, thành phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
Tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện.
Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai trò người cao tuổi
Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
Nghiên cứu tài liệu phục vụ tuyên truyền, hướng dẫn người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 1.413 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 157 người/năm).
Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
10. Truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
Tuyên truyền về chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
11. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá ; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội định hướng phát triển đến năm 2030.
Xây dựng hệ thống, chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ cơ quan thực hiện Chương trình; Thường xuyên giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động cho các cơ quan thực hiện Chương trình;
Thực hiện khảo sát đánh giá Chương trình giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình.
12. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
Hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung giải pháp thực hiện kế hoạch, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị phối hợp thực hiện cụ thể như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh có nhiệm vụ giúp Ban Công tác người cao tuổi tỉnh điều hành, thực hiện kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030, điều phối các hoạt động của kế hoạch và xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm. Tổ chức thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội cho người cao tuổi tại cộng đồng và nuôi dưỡng tập trung cho người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi lang thang không nơi nương tựa. Đồng thời, chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện, tổ chức sơ, tổng kết và chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung quý, 6 tháng, năm việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phát động trong hội viên Hội Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh hưởng ứng thực hiện tốt công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đồng thời, hướng dẫn Ban Đại diện Hội Người cao tuổi các huyện, thành phố và Hội Người cao tuổi các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành, đoàn thể tại địa phương triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với người cao tuổi.
3. Sở Y tế: Chủ trì thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Đồng thời, có văn bản hướng dẫn rõ nhiệm vụ tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi hàng năm, ưu tiên đối với người từ 80 tuổi trở lên.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì thực hiện các hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa tinh thần cho người cao tuổi theo Thông tư số 06/2012/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống “kính lão đắc thọ” biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi. Phối hợp Hội Cựu giáo chức tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà giáo nghỉ hưu có nguyện vọng được trực tiếp cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập, xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi.
8. Sở Xây dựng: Phối hợp với các đơn vị thực hiện hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
9. Sở Giao thông và Vận tải: Hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 71/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.
10. Sở Tư pháp: Phối hợp thực hiện phổ biến, tuyên truyền pháp luật về người cao tuổi và trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi nghèo, người cao tuổi sống cô đơn không nơi nương tựa.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư các công trình, dự án chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn tỉnh trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn; lồng ghép các nội dung về người cao tuổi vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm.
12. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập và kiện toàn Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
13. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cấp xã lập dự toán kinh phí và phê duyệt kinh phí để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương khen thưởng người cao tuổi theo quy định của Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ, ưu đãi tín dụng và biểu dương khen thưởng người cao tuổi.
14. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời đối với người cao tuổi theo quy định.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận: Phối hợp chỉ đạo các cấp cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia hưởng ứng Luật người cao tuổi, phối hợp triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030. Đồng thời, tăng cường công tác giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn. Thực hiện các hoạt động và chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai Luật người cao tuổi đến quần chúng nhân dân. Tập trung triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách bảo trợ xã hội hàng tháng và cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi, tổ chức mừng thọ cho người cao tuổi theo độ tuổi quy định, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chỉ đạo trạm y tế cấp xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm và lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi tại nơi cư trú đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá công tác triển khai thực hiện các chính sách về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại các xã, phường, thị trấn.
- Hàng năm, tổng hợp báo cáo và lập dự toán kinh phí thực hiện cho các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định.
Trên là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt tinh thần Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 24/KH-BCTNCT thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2016 do Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Kế hoạch 474/KH-UBND về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 155/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 3Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 71/2011/TT-BGTVT quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 06/2011/NĐ-CP về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Kế hoạch 24/KH-BCTNCT thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2016 do Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- 9Thông tư 96/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Kế hoạch 474/KH-UBND về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 2156/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 13Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 155/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 453/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra