Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 449/KH-UBND

Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2022

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN); Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Căn cứ Kế hoạch số 78-KH/TU ngày 25/5/2017 của của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí (LP); Chỉ thị số 52-CT/TU ngày 20/8/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc (tham nhũng vặt); văn bản số 1889/TTCP-KHTH ngày 26/10/2021 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2022.

Nhằm thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác PCTN, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch công tác PCTN năm 2022 với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác PCTN.

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN.

Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp PCTN; thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường phát hiện, ngăn chặn và kịp thời xử lý nghiêm minh các hành vi, vụ việc, vụ án tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định pháp luật; kịp thời ngăn chặn, xử lý, đẩy lùi tham nhũng, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về PCTN phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, từng cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về PCTN; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện, kịp thời xử lý, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu cực.

Công tác PCTN, LP lấy phòng ngừa là chính, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh, kiên quyết các hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túng, tiếp tay cho hành vi tham nhũng, lãng phí. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc quán triệt, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về công tác PCTN, LP. Lấy kết quả công tác PCTN, LP là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện tốt Chỉ thị số 52-CT/TU ngày 20/8/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc (tham nhũng vặt); chống suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng văn hóa công sở, văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng trong cán bộ, đảng viên; đảm bảo việc tham gia tích cực của quần chúng nhân dân trong việc phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, tham nhũng, tiêu cực.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để tiếp tục lãnh đạo thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác PCTN, LP trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Công tác PCTN của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, bối cảnh và tình hình dịch bệnh COVID-19, trong đó phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện cụ thể.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường chỉ đạo, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật; chỉ đạo triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng cả khu vực ngoài nhà nước, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác PCTN theo quy định.

Tiếp tục đổi mới cách thức, phương pháp chỉ đạo, điều hành,hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật trong đó nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, LP.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN

Tập trung chỉ đạo, xây dựng, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục các quy định của pháp luật về PCTN; gắn công tác này với phát huy dân chủ ở cơ sở với các cuộc vận động lớn trên địa bàn tỉnh và việc tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh.

Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản pháp luật về PCTN, các Nghị quyết, Chương trình, văn bản chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy về PCTN; Chỉ thị số 04-CT/TW, ngày 2/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế và Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp”; Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 24/3/2014 của Tỉnh ủy; Hướng dẫn số 04-HD/TU ngày 03/4/2018 của Tỉnh ủy; Chỉ thị số 51-CT/TU ngày 09/8/2019 của Tỉnh ủy về việc rà soát, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 52-CT/TU ngày 20/8/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc (tham nhũng vặt).

Duy trì hoạt động các trang chuyên mục tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình Lào Cai và duy trì hoạt động các trang chuyên mục tuyên truyền trên Báo Lào Cai. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và nhân dân trong tỉnh.

Về hình thức tuyên truyền: Sử dụng các hình thức truyền thống (báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị...), kết hợp với một số hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp với bối cảnh và tình hình dịch bệnh COVID-19.Chú ý việc sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên truyền.

3. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong Cơ quan, tổ chức, đơn vị

Tiếp tục tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng theo quy định trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:

3.1. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực phải công khai theo Điều 10 - Luật PCTN năm 2018 quy định trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và mỗi cơ quan, đơn vị; trong đó tập trung công khai những nhóm, lĩnh vực hay phát sinh tham nhũng, tiêu cực: Công tác cán bộ; quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư và mua sắm tài sản công; đất đai, tài nguyên; giáo dục đào tạo; y tế theo các quy định của pháp luật.

Chủ động rà soát, tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước việc công khai, minh bạch thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao.

Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đơn vị trực thuộc để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.

3.2. Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, đơn vị

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, ban hành các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công khai các quy định; thực hiện và công khai kết quả thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định; thường xuyên rà soát các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với từng chức danh trong cơ quan, đơn vị để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế.

- Xây dựng kế hoạch, triển khai thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật PCTN và Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ đế kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm.

- Người có hành vi vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải kiên quyết xử lý theo quy định tại Điều 94 Luật PCTN.

3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị

* Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn:

- Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện các quy định về quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm: Luật Công chức, Luật Viên chức; Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai; Chỉ thị số 06/CT-UBND, ngày 06/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ; Văn bản số 776/UBND-NC, ngày 03/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, về việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và văn bản số 1329/UBND-NC ngày ngày 03/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ.

- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đưa nội dung thực hiện “Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp” vào việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cuối năm, coi đây là một tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hằng năm.

*Kiểm soát xung đột lợi ích:

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích, dấu hiệu xung đột lợi ích, thông tin, báo cáo và xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích...

Chỉ đạo việc áp dụng các biện pháp khi có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ không đảm bảo tính khách quan, đúng đắn, trung thực trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp nhằm kiểm soát xung đột lợi ích theo khoản 3 Điều 23 Luật PCTN năm 2018 như: Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác; đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích hoặc áp dụng pháp luật khác về kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định.

3.4. Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Định kỳ hằng năm, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, công khai kế hoạch, danh mục vị trí công tác, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; việc chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc trù dập.

3.5. Công tác cải cách hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt.

Căn cứ các quy định của Chính phủ về công tác cải cách hành chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhằm thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính và trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính.

Các cơ quan, đơn vị, chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC của cơ quan, đơn vị mình bằng các hình thức phù hợp như: thông qua Trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng, cấp phát tờ gấp tuyên truyền về CCHC; công Giao tiếp điện tử của tỉnh; duy trì chuyên trang Cải cách hành chính; đăng tải tin, bài tuyên truyền; liên kết hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến; viết tin, bài tuyên truyền.

Cải cách thể chế: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, phát hành tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực, hết hiệu lực hoặc ngừng hiệu lực theo quy định; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL.

Công tác cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện cải cách TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; rà soát, thống kê, bổ sung kịp thời những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo quy định; công khai thủ tục hành chính; tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm các quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Cải cách bộ máy: Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện công tác rà soát, tổ chức sắp xếp lại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; bảo chất lượng hoạt động của một số sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Triển khai thực hiện xác định vị trí làm việc và cơ cấu công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Cải cách tài chính công: Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan hành chính nhà nước (theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP); chấp hành trình tự; thủ tục mua sắm theo đúng quy định hiện hành, đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản công; thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập (theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP) và các văn bản triển khai thực hiện của UBND tỉnh về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai).

Hiện đại hóa hành chính: Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008/ ISO 9001:2015 trong hoạt động của cơ quan hành chính và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

3.6. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Thủ trưởng các sở, ngành và UBND các cấp lãnh đạo, chỉ đạo các ngành và các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức thuộc diện phải kê khai theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản.

- Triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai đảm bảo phương thức, thời điểm, nội dung; công khai bản kê khai theo quy định.

- Xây dựng, triển khai kế hoạch xác minh; báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập; xử lý nghiêm hành vi kê khai không trung thực; thực hiện tốt việc giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kê khai tài sản và thu nhập đối với các đối tượng phải kê khai; tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

3.7. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành, gắn với việc kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay", Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật Đảng viên...; triển khai đầy đủ, kịp thời nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh; chuyên cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng.

4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng

4. 1. Công tác kiểm tra nội bộ

Tiếp tục chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực hiện tự kiểm tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị, địa phương, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm chủ động ngăn ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chỉ đạo việc tự kiểm tra tài chính, kế toán theo quy định tại Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.

4.2. Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN

Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; qua thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định pháp luật.

4.3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11- QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý phản ảnh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi) và các Nghị định quy định chi tiết các luật này và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; lựa chọn nội dung thanh tra trách nhiệm cho phù hợp, tập trung vào một số nội dung nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.

4.5. Nâng cao năng lực hoạt động và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác PCTN

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng. Tăng cường công tác thu hồi tài sản vi phạm do tham nhũng. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về PCTN, việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 04-CT/TW, ngày 2/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế và Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện, thiết bị nghiệp vụ, củng cố, nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, nhất là đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm sát, tòa án, thi hành án trực tiếp làm nhiệm vụ phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Đồng thời xử lý nghiêm minh các vụ việc phát hiện qua Thanh tra, kiểm tra trong năm 2022.

5. Công tác phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước

Thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng, triển khai các nội dung để phòng ngừa tham nhũng: văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng (quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh); quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ; việc thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch, kiểm soát xung đột lợi ích.

Phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng theo quy định.

6. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các Cơ quan báo chí trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xem xét, xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Xây dựng kế hoạch

Căn cứ vào Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về PCTN. Kế hoạch của các đơn vị gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước 15/01/2022.

Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác PCTN theo quy định (qua Thanh tra tỉnh), trước ngày 12 hàng quý để tổng hợp báo cáo của UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.

2. Nhiệm vụ cụ thể của một số cơ quan

2.1. Thanh tra tỉnh

Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Luật PCTN năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với một số lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như: Quản lý đất đai, hoạt động khoáng sản và xây dựng cơ bản; quản lý tài sản công; lĩnh vực thuế... Gắn công tác PCTN với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ các đơn tố cáo tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Tư pháp, các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã trong công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng; đôn đốc, các tổ chức đơn vị thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các Kết luận, kiến nghị sau thanh tra, các kiến nghị của Thanh tra Chính phủ, của Kiểm toán nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh. Đồng thời chủ động tham mưu ban hành văn bản đôn đốc thực hiện nghiêm túc các Kết luận, kiến nghị sau thanh tra, nhất là các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành; hướng dẫn, đôn đốc, giám sát thanh tra các sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thực hiện tăng cường thanh tra lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng, tham nhũng cao; thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Tỉnh ủy về kết quả rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội, thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, của Thanh tra Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy về kết quả rà soát trong năm 2021.

Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định về công tác PCTN tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của UBND tỉnh để báo cáo các cơ quan Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.

Xây dựng kế hoạch triển khai việc đánh giá công tác PCTN cấp tỉnh năm 2021 cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện công tác PCTN năm 2021.

Tiếp tục tổ chức tập huấn và hướng dẫn các đơn vị kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai đảm bảo phương thức, thời điểm, nội dung; công khai bản kê khai theo quy định.

Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và công khai các nội dung theo quy định của Luật PCTN lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2.2. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật PCTN; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản; thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 21/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai thi hành Luật PCTN và các kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về PCTN; tiếp tục duy trì, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức cuộc thi "Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi về pháp luật PCTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai” năm 2022 và các năm tiếp theo theo Đề án số 16-ĐA/TU. Nghiên cứu thực hiện theo hướng mở rộng thêm nội dung, hình thức cuộc thi.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.

2.3. Sở Tài chính

Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành cho phù hợp. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

Tham mưu UBND tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn... trên địa bàn tỉnh.

2.4. Sở Nội vụ

Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính; việc thực hiện công khai minh bạch trong việc tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức năm 2022; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; việc quản lý, sử dụng công chức; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN đến các cấp, các ngành để thực hiện; rà soát, sửa đổi, ban hành Quy tắc ứng xử của CBCC,VC bổ sung một số nội dung, quy định của Luật PCTN 2018; tổ chức thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí.

Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN của tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đúng quy định về việc công khai các nội dung có liên quan đến lĩnh vực đầu tư, mua sắm công mà UBND tỉnh là chủ đầu tư và chủ quản đầu tư. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương kiểm soát tốt việc cấp phép, cấp giấy chứng nhận đầu tư, việc quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; Tham mưu cho cấp có thẩm quyền rút giấy phép các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chính sách, pháp luật, kinh nghiệm về PCTN cho lãnh đạo và người lao động các doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp.

Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐCP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị trực thuộc tổ chức đối thoại với đại diện doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp về trách nhiệm PCTN và xây dựng đạo đức liêm chính của Nhà nước và xã hội.

2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đúng quy định về công khai các nội dung liên quan đến lĩnh vực đất đai, tài nguyên môi trường thuộc thẩm quyền cấp tỉnh quản lý (việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khoáng sản trên địa bàn; kế hoạch, kết quả giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất; kế hoạch, kết quả thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư; kế hoạch, kết quả đấu giá quyền khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu ngân sách từ khoáng sản).

2.7. Sở Thông tin và Truyền thông

Quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh công khai kế hoạch PCTN này; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thực hiện công khai hoạt động của UBND tỉnh và của các sở, ngành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của Luật PCTN.

2.8. Báo Lào Cai; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, đưa tin rộng rãi các nội dung liên quan đến công tác PCTN, nêu gương người tốt, việc tốt, những cá nhân tiêu biểu trong PCTN; mở và duy trì các trang chuyên mục trên sóng truyền hình, truyền thanh, các trang tin về PCTN LP và các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

2.9. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Phân hiệu Trường Đại học Thái nguyên tại Lào Cai và các trường Cao đẳng, Trung cấp thuộc tỉnh tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo; báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).

2.10. Công an tỉnh

Tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh; tập trung điều tra các vụ án tham nhũng, kinh tế được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.

2.11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai

Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN của các tổ chức tín dụng theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

2.12. Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, đánh giá công tác PCTN năm 2021 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch của Thanh tra Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được xem xét, giải quyết ./.

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục IV- Thanh tra Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường Cao đẳng Lào Cai;
- Các Doanh nghiệp Nhà nước;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH4, TCHC, QTTV, NC1

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 449/KH-UBND năm 2021 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 449/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Trịnh Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản