Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4427/KH-UBND

Kon Tum, ngày 14 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1719/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 (Quyết định số 1719/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 1719/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm chỉ đạo triển khai kịp thời, hiệu quả Quyết định số 1719/QĐ-TTg; xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, địa phương trong triển khai Chương trình; đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp quản lý, tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 (Chương trình).

2. Yêu cầu

- Việc xác định nhiệm vụ thực hiện phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, phù hợp với điều kiện, khả năng, nguồn lực thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.

- Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực các sở, ngành, địa phương; sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện Chương trình.

II. NỘI DUNG

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới về Chương trình; củng cố lòng tin của đồng bào các dân tộc với Đảng, Nhà nước; phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên của đồng bào các dân tộc, tạo các phong trào thi đua sôi nổi trong lao động, sản xuất để giảm nghèo nhanh, bền vững.

1.2. Nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản điều hành quản lý, hướng dẫn để triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình.

1.3. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

1.4. Đề xuất các giải pháp huy động, đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện Chương trình, nhất là nguồn vốn ODA và huy động thêm nguồn vốn từ xã hội hóa, đóng góp hợp pháp của cộng đồng để bổ sung nguồn lực thực hiện Chương trình.

1.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành; có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện các nội dung Dự án đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2.2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn vị liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện các nội dung Dự án đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2.3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị

a) Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện các nội dung Tiểu dự án đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Nội dung 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.

+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

+ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, triển khai chính sách vay vốn tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam và quy định hiện hành.

- Nội dung 2: Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban Dân tộc và các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

+ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, triển khai chính sách vay vốn tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam và quy định hiện hành.

- Nội dung 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện (trừ nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

+ Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

c) Tiểu dự án 3: Phát triển kinh tế xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện các nội dung tại Tiểu dự án đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc

a) Tiểu Dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

- Nội dung 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Nội dung 2: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Tiểu Dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai các nội dung của Tiểu dự án đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường Phổ thông có học sinh bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

c) Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

d) Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan phối hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung dự án đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn

a) Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Tiểu Dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình

a) Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện nội dung 1 (Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín) và nội dung 2 (Phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số) đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan, tham mưu triển khai thực hiện nội dung số 3 (Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện (trừ nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự) đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị, địa phương có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai nội dung “Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự” đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

c) Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với địa phương, đơn vị có liên quan: Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc: Làm cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại mục 1, phần II Kế hoạch này; đồng thời triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

- Tham mưu xây dựng Đề án/Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hàng năm (bao gồm các nội dung; kế hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi cơ quan chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình, Uỷ ban Dân tộc và các cơ quan) theo quy định.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình và các dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chính sách đặc thù của địa phương để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình kết quả thực theo quy định.

2. Các sở, ngành, đơn vị liên quan (Ban Dân tộc, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Y tế, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh): Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì tại mục 2, phần II Kế hoạch này; đề xuất giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu các dự án, tiểu dự án do đơn vị phụ trách. Đồng thời, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật

4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu; nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng cân đối ngân sách tỉnh và đảm bảo theo quy định hiện hành.

5. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ban Dân tộc và các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, thông tin nội dung của Chương trình để Nhân dân biết.

6. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum

- Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong công tác kiểm tra, thanh tra việc triển khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ thực hiện Chương trình tại các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tổ chức quán triệt đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của Chương trình; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội và Nhân dân trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Trên cơ sở Kế hoạch này khẩn trương phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện trên địa bàn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

- Tiếp tục rà soát đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, xác định cụ thể nhu cầu, danh mục đầu tư để xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm tránh chồng chéo địa bàn, đối tượng, nội dung hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn.

- Chủ động nghiên cứu, cụ thể hoá các cơ chế, chính sách phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn tại địa phương để hỗ trợ, đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn; đồng thời, chủ động bố trí nguồn kinh phí ngân sách huyện, lồng ghép với nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn huy động hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn quản lý.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội tỉnh

- Phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên nhất là đồng bào dân tộc thiểu số phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực tự cường, tinh thần tự lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Chú trọng sơ kết, tổng kết, nhân rộng những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến, các mô hình sản xuất, kinh doanh, giảm nghèo có hiệu quả trong đồng bào dân tộc. Tăng cường công tác phản biện trong xây dựng cơ chế, chính sách triển khai Chương trình; giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình và các chính sách dân tộc tại địa phương.

- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả cuộc vận động "Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững".

Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo bằng văn bản về Ban Dân tộc để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh (p/h);
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (t/h);
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum (p/h);
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX.
NTMD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Y Ngọc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 4427/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 4427/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 14/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Y Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản