Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442/KH-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 6 năm 2022 |
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH NGHỆ AN NĂM 2022
Thực hiện yêu cầu của Bộ Y tế tại Quyết định số 165/QĐ-BYT ngày 21/1/2022 về Ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022. UBND tỉnh Nghệ An xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm tỉnh Nghệ An năm 2022 như sau:
1. Mục tiêu chung
Giảm 5-10% tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với trung bình hàng năm giai đoạn 2016-2020. Khống chế kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập vào Việt Nam.
- Tiếp tục tăng cường hoạt động phòng chống dịch COVID-19, thực hiện giám sát phát hiện sớm để khoanh vùng, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, đẩy mạnh công tác tiêm chủng vắc xin COVID-19 để chủ động phòng chống bệnh, dịch. Hạn chế tối đa chuyển nặng và tử vong.
- Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
- Tăng cường công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và truyền thông nâng cao sức khỏe tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh, chú trọng truyền thông nguy cơ, truyền thông trực tiếp.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
- Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất, nguồn lực, sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến. Chủ động và đảm bảo nguồn cung ứng vắc xin COVID-19 để duy trì tỷ lệ bao phủ vắc xin đạt được miễn dịch cộng đồng theo khuyến cáo của WHO.
- Tăng cường năng lực, đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị y tế và vật tư y tế cho hệ thống y tế dự phòng các cấp theo tiêu chuẩn để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.
3. Chỉ tiêu chung
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 100% đối tượng Kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh xâm nhập qua các cửa khẩu.
- 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần mềm qua mạng internet.
- 100% hành khách xuất, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu, phát hiện kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để tổ chức quản lý, cách ly.
4. Chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm
4.1. Dịch COVID-19
- 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát trong cộng đồng.
4.2. Bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A(H7N9)
- Không để dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam.
4.3. Bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H5N6)
- 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
4.4. Bệnh sốt xuất huyết
- Không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Tỷ lệ mắc: < 100/100.000 dân.
- Tỷ lệ chết/mắc: < 0,09%.
- Tỷ lệ ca lâm sàng được xét nghiệm định tuýp vi rút là 3%.
- Duy trì hoạt động điều tra côn trùng hàng tháng tại tối thiểu 2 điểm đại diện do tỉnh quản lý.
4.5. Bệnh sốt rét
- Không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Tỷ lệ mắc: <3,1/100.000 dân.
- Tỷ lệ tử vong: ≤ 0,02/100.000 dân.
4.6. Bệnh dại: Khống chế ≤ 6 trường hợp tử vong.
4.7. Bệnh tay chân miệng
- Tỷ lệ mắc: < 100/100.000 dân.
- Tỷ lệ tử vong: < 0,05%.
4.8. Bệnh tả, lỵ trực trùng
- 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
5. Một số bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng
5.1. Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
5.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 95% quy mô xã, phường.
5.3. Bệnh sởi, rubella
- Tỷ lệ mắc: < 40/100.000 dân.
- Tỷ lệ tử vong: < 0,1%.
5.4. Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng khác: giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016 - 2020.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ về chủ động phòng chống dịch COVID-19; tiếp tục huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và mọi người dân, đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu. Nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là tiếp tục tập trung cao nhất cho công tác phòng, chống dịch COVID-19, thực hiện thành công Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023) góp phần quan trọng để thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội.
- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công tác phòng, chống dịch bệnh. Ban Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong triển khai công tác phòng, chống dịch; xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch năm 2022 trên địa bàn phù hợp với các nội dung ngành y tế triển khai. Kế hoạch phòng, chống dịch phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn tình hình dịch bệnh của địa phương, đơn vị; đề ra được các phương án đáp ứng chống dịch phù hợp, thích ứng linh hoạt trong tình hình mới.
- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác phòng chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng chống dịch bệnh, cấp và bổ sung kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của y tế dự phòng và y tế cơ sở; nâng cao chất lượng chuyên môn, tăng cường chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho người dân, cải thiện và nâng cao chất lượng chuyên môn y tế tại vùng sâu, vùng xa, khu vực miền núi, vùng khó khăn.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế, từng bước đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên y tế các tuyến; có các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp, triển khai kết luận của Bộ Chính trị tăng phụ cấp của nhân viên y tế dự phòng và y tế cơ sở lên 100%; sắp xếp bộ máy y tế nhất là y tế cơ sở một cách phù hợp theo quy mô dân số không theo địa giới hành chính.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hỗ trợ tuyến dưới. Tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thống kê báo cáo, mở rộng triển khai sử dụng hệ thống báo cáo điện tử cho tất cả các tuyến.
- Tăng cường xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và người dân và cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Cùng với các biện pháp phòng, chống dịch, tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và Chương trình phòng chống dịch COVID-19.
- Tăng cường truyền thông đến người dân và cộng đồng về phòng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch và tiêm chủng phòng bệnh, chú trọng các nhóm đối tượng đặc thù (trường học, khu công nghiệp, nhà trọ, người nhập cảnh...) để vận động người dân chủ động, tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh và tiêm chủng.
- Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về chương trình tiêm chủng mở rộng và lợi ích của tiêm chủng phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ em để vận động nhân dân chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm và các hoạt động phòng, chống; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh.
- Sử dụng đa dạng tất cả các loại hình truyền thông trong Truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm: truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, Viber, Youtube, TikTok, Lotus, Gapo...); tin nhắn điện thoại; các loại hình truyền thông trên nền tảng Internet. Chú trọng truyền thông trên mạng xã hội thông qua các thông điệp hiệu quả cao như: Infographic, videoclip, audioclip...; truyền thông qua tin nhắn điện thoại...
- Thực hiện các hoạt động truyền thông đặc thù với từng bệnh dịch cụ thể, như: phòng bệnh dại và tiêm phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; phòng chống bệnh sốt xuất huyết; bệnh tay chân miệng; chiến dịch tuyên truyền rửa tay bằng xà phòng, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân... và các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm khác. Tổ chức các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày: ASEAN phòng chống SXH: 15/6, thế giới phòng chống viêm gan 28/7, thế giới phòng chống dại 28/9, thế giới phòng chống dịch 27/12,... Tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng chống dịch theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của quốc gia,...
- Quản lý thông tin y tế, phối hợp xử lý khủng hoảng truyền thông, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời khi xảy ra các sự cố, tai biến trong công tác phòng chống dịch bệnh và tiêm chủng; phối hợp các cơ quan có trách nhiệm xử lý kịp thời tin đồn, tin giả liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh và tiêm chủng.
3. Công tác cách ly, giám sát, xử lý dịch
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống giám sát, bao gồm việc bố trí đủ, ổn định và nâng cao năng lực của các cán bộ y tế tham gia hệ thống, các quy trình, biểu mẫu thực hiện, phương tiện sử dụng phục vụ hoạt động giám sát dịch từ tỉnh đến cơ sở với mục tiêu phát hiện sớm, điều tra, khoanh vùng thần tốc, chính xác, đúng diện và xử lý kịp thời dịch bệnh, không để dịch lan rộng. Chuẩn bị đầy đủ và sẵn sàng các trang thiết bị, vật tư, hóa chất xử lý dịch.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh ở các nước trên thế giới, trong khu vực và các tỉnh, thành trong nước. Tăng cường công tác kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, bao gồm việc khai báo và sàng lọc tiền sử dịch tễ, kiểm tra thân nhiệt... nhằm phát hiện sớm, áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp ngay từ đầu, hạn chế việc xâm nhập, phát tán nguồn truyền nhiễm ra cộng đồng.
- Tổ chức đồng bộ hệ thống giám sát từ tuyến tỉnh tới tuyến cơ sở, đa dạng loại hình giám sát (giám sát thường quy, giám sát trọng điểm, giám sát dựa vào sự kiện ...), giám sát dịch chặt chẽ, đảm bảo phát hiện sớm dịch bệnh xâm nhập vào tỉnh. Thường xuyên giám sát dịch bệnh tại các cơ sở điều trị và tại cộng đồng nhằm phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để kịp thời khoanh vùng, xử trí.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, y tế tư nhân, y tế cơ quan, trường học, đặc biệt mạng lưới cộng tác viên y tế - dân số trong việc phát hiện, thông tin, báo cáo kịp thời ca bệnh dịch để tổ chức xử lý dịch triệt để và huy động hiệu quả sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng, chống dịch.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm để chủ động triển khai các biện pháp phòng bệnh dịch lây từ động vật sang người; dịch bệnh truyền qua thực phẩm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, thu thập, quản lý, thống kê số liệu dịch bệnh, tiêm chủng và các hoạt động phòng, chống dịch để phục vụ thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác cách ly, điều trị, theo dõi sức khỏe phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đối với người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh và các trường hợp khác (người nhập cảnh, người tiếp xúc với người bệnh...) theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh.
4. Công tác thu dung, điều trị bệnh nhân
- Tăng cường năng lực theo dõi, quản lý, điều trị các tuyến, nâng cao năng lực theo dõi, quản lý điều trị tại tuyến cơ sở để giảm tỷ lệ bệnh nhân nặng và nâng cao năng lực cấp cứu, điều trị, hồi sức tuyến tỉnh đế giảm tỷ lệ tử vong; tổ chức phân luồng, phân tuyến điều trị, thực hiện tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn phòng lây nhiễm chéo, đảm bảo tiêu chí bệnh viện an toàn tại các cơ sở khám, chữa bệnh đặc biệt tại các cơ sở có thu dung, điều trị bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Thường xuyên cập nhật và tổ chức tập huấn về phác đồ điều trị các bệnh truyền nhiễm gây dịch.
- Rà soát, củng cố năng lực thu dung, điều trị của các cơ sở y tế trên địa bàn để thực hiện hiệu quả công tác khám, chữa bệnh thông thường và điều trị, hồi sức tích cực COVID-19. Đặc biệt: (1) Củng cố quy trình quản lý, tăng cường năng lực chăm sóc F0 tại nhà/nơi lưu trú; (2) Triển khai điều trị F0 tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến huyện trên toàn tỉnh; (3) Nâng cao năng lực thu dung, điều trị bệnh nhân nặng tại Trung tâm bệnh nhiệt đới - Bệnh viện HNĐK Nghệ An.
- Phối hợp chặt chẽ giữa hệ điều trị và hệ dự phòng trong việc chia sẻ thông tin, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm và trả kết quả kịp thời.
- Tổ chức các đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ cấp cứu bệnh nhân mắc bệnh dịch tại cộng đồng cũng như tăng cường nhân lực hỗ trợ tuyến dưới khi có yêu cầu.
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện chẩn đoán, cấp cứu, điều trị bệnh nhân để giảm tử vong do bệnh dịch.
- Huy động sự tham gia của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân tham gia công tác quản lý, thu dung, điều trị người mắc các bệnh truyền nhiễm trong trường hợp cần thiết; khuyến khích huy động nguồn lực cộng đồng, xã hội hóa tham gia công tác quản lý, thu dung, điều trị bệnh nhân từ tuyến cơ sở.
- Tiếp tục tăng cường năng lực xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh cho các cơ sở y tế tại các tuyến, đặc biệt là công tác xét nghiệm đối với những dịch bệnh nguy hiểm mới nổi như dịch bệnh COVID-19.
- Củng cố và nâng cao năng lực xét nghiệm, đặc biệt năng lực thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu để chủ động triển khai giám sát, đánh giá sự lưu hành của các chủng tác nhân gây bệnh mới, các biến chủng để có kế hoạch đáp ứng phù hợp.
- Tổ chức tập huấn cho thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, các ngành về những văn bản pháp luật trong công tác phòng, chống dịch: Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật...
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật các kiến thức chuyên môn cho các cán bộ tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên những kiến thức trong giám sát, phát hiện bệnh dịch; công tác khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và trang bị kỹ năng truyền thông phòng, chống dịch cho cộng đồng.
- Thường xuyên cập nhật các quy định, quy trình về giám sát, xử lý dịch, phác đồ điều trị các bệnh mới nổi có nguy cơ xâm nhập và triển khai tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế.
7. Công tác vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, cộng đồng trong việc giữ gìn, bảo đảm vệ sinh môi trường, duy trì các hành vi vệ sinh cá nhân đặc biệt là hành vi Rửa tay với xà phòng tránh bệnh truyền nhiễm.
- Các huyện, thị xã, thành phố đến xã, phường, thị trấn, các trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, công trường xây dựng đóng trên địa bàn tỉnh duy trì thường xuyên hoạt động vệ sinh môi trường để chủ động phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức các đợt cao điểm tổng vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh: trong dịp lễ hội hoặc tập trung đông người, Tết Nguyên đán; vệ sinh môi trường sau mưa, lũ; vệ sinh môi trường trong trường học; tổ chức các chiến dịch thu gom phế thải, phế liệu phòng chống dịch bệnh viêm não vi rút, sốt xuất huyết trước, trong mùa dịch...
- Đảm bảo dữ trữ đủ cơ số thuốc, hóa chất, trang thiết bị xử lý môi trường theo quy định hiện hành khi có dịch bệnh xảy ra.
- Thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại đối với các dịch bệnh truyền nhiễm theo đúng quy định của Bộ Y tế.
8. Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
- Nâng cao năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở; tăng cường thực hiện chức năng, nhiệm vụ và phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của UBND các cấp, các ngành.
- Tăng cường công tác phòng, chống các dịch bệnh lây truyền qua đường thực phẩm và thực hiện tốt công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm để chủ động phòng ngừa bệnh dịch lây sang người.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của an toàn thực phẩm đối với đời sống xã hội, đến sức khỏe con người, sự phát triển giống nòi và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
9. Công tác tiêm chủng vắc xin
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng: Đảm bảo các đối tượng được tiêm đủ mũi, đúng thời gian. Tổ chức các chiến dịch tiêm chủng vắc xin bổ sung theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế. Tăng cường kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong tiêm chủng theo chỉ đạo của Bộ Y tế và quy định của Chính phủ tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19: Tiếp tục đẩy mạnh tiêm chủng, bảo đảm tiến độ tiêm vắc xin; tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin, tránh bỏ sót đối tượng.
- Củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống tiêm chủng từ tuyến tỉnh tới tuyến cơ sở, bao gồm việc đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế tham gia triển khai công tác tiêm chủng, trang bị vật tư, trang thiết bị phục vụ hoạt động tiêm chủng cũng như việc huy động sự vào cuộc của hệ thống y tế tư nhân và toàn thể cộng đồng tham gia tổ chức hoạt động tiêm chủng bằng nhiều hình thức, đồng thời phải đảm bảo đầy đủ các quy định về chuyên môn nghiệp vụ, an toàn, tiết kiệm theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa trong việc quản lý và triển khai công tác tiêm chủng như quản lý đối tượng, lịch sử tiêm chủng, điều hành chiến dịch tiêm chủng, thống kê báo cáo... Thường xuyên rà soát, nắm bắt đối tượng và tiền sử tiêm chủng để không bỏ sót mũi tiêm.
- Triển khai tốt tiêm vắc xin phòng một số dịch, bệnh trên gia súc, gia cầm như: Bệnh dại trên chó, mèo; cúm gia cầm; bệnh tai xanh trên lợn; lở mồm long móng trên gia súc...
- Tăng cường xã hội hóa hoạt động tiêm chủng vắc xin phòng một số bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành để đa dạng loại hình, tăng cường khả năng tiếp cận và hưởng thụ dịch vụ y tế của Nhân dân.
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc men cho công tác phòng, chống dịch.
- Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin phòng dịch ở người cũng như vắc xin phòng dịch cho gia súc, gia cầm.
- Xem xét bổ sung giường bệnh, dịch truyền, thuốc men sẵn sàng cấp cứu, điều trị bệnh nhân hạn chế thấp nhất tử vong do dịch.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành trong công tác quản lý nhập cảnh, cách ly, giám sát y tế đối với chuyên gia, công dân Việt Nam nhập cảnh; chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết các trường hợp ưu tiên nhập cảnh vào Việt Nam, đồng thời ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập.
- Ngành Y tế Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên người, bệnh từ động vật lây truyền sang người, phòng chống buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ; phối hợp giám sát chặt chẽ các đối tượng phải kiểm dịch tại các cửa khẩu trên địa bàn.
- Sở Y tế phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan để đẩy mạnh các hoạt động phòng chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”.
12. Công tác kiểm tra, thanh tra
- Tổ chức các đoàn thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống dịch bệnh, công bố dịch, quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ, kiểm dịch y tế biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, chỉ đạo, phòng chống dịch bệnh, tập trung vào các dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi hoặc bệnh lưu hành có số mắc, tử vong cao (COVID-19, MERS-CoV, cúm A(H7N9), cúm A(H5N1), tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, dại ...) tại các địa phương trọng điểm.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các bệnh viện về phân tuyến điều trị, phân luồng khám bệnh, cách ly, triển khai các giải pháp phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Phối hợp với ngành thú y và các đơn vị liên quan thành lập các đoàn công tác liên ngành tăng cường kiểm tra công tác phòng chống dịch tại các địa bàn trọng điểm.
12. Chế độ giao ban và thông tin báo cáo
- Tổ chức giao ban định kỳ cũng như đột xuất khi có yêu cầu về công tác phòng, chống dịch giữa tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố cũng như giữa huyện, thị xã, thành phố với xã, phường, thị trấn để nắm bắt diễn biến tình hình dịch bệnh và có các biện pháp chỉ đạo phòng, chống kịp thời.
- Sở Y tế (cơ quan thường trực) tham mưu cho UBND tỉnh đôn đốc các thành viên Ban chỉ đạo và các sở, ban, ngành tỉnh triển khai các hoạt động phòng, chống dịch và tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra công tác phòng chống dịch theo nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Kinh phí tuyến tỉnh
- Kinh phí phòng, chống dịch bệnh COVID-19 được bố trí tùy thuộc vào diễn biến dịch bệnh cũng như các quy định về yêu cầu phòng chống dịch trong năm 2022.
- Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống các bệnh truyền nhiễm khác sử dụng nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2022 của đơn vị được giao nhiệm vụ liên quan.
- Tùy theo tình hình diễn biến thực tế của mỗi loại dịch bệnh, kinh phí sẽ được điều chỉnh, bổ sung phù hợp để thực hiện công tác phòng chống dịch.
2. Kinh phí tuyến huyện
Thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ”, Ủy ban nhân dân cấp huyện nâng cao vai trò chỉ đạo giám sát thực hiện kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh: tổ chức giao ban định kỳ, giao ban đột xuất (khi cần thiết), nắm bắt thông tin về diễn biến của dịch để có chỉ đạo kịp thời; tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống dịch của các huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn trong công tác phòng, chống dịch: giám sát chặt chẽ dịch tại cộng đồng, cơ sở y tế (giám sát trọng điểm, giám sát véc tơ truyền bệnh, giám sát ca bệnh...) để kịp thời phát hiện sớm, xử lý triệt để không để dịch bùng phát. Các cơ sở khám, chữa bệnh phải thực hiện nghiêm việc phân luồng, kiểm soát người ra vào, đảm bảo công tác phòng hộ cho đội ngũ y bác sỹ nhằm không để lây nhiễm chéo dịch bệnh. Chuẩn bị khu cách ly đủ giường bệnh, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị cũng như nhân lực sẵn sàng tiếp nhận, cách ly, điều trị bệnh nhân.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu, xây dựng kế hoạch, phòng chống dịch theo từng cấp độ vụ dịch; đề xuất các biện pháp can thiệp cụ thể, kinh phí, hóa chất, vật tư... với mục tiêu giảm tỷ lệ mắc và tử vong ở mức thấp nhất.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh.
- Chủ trì, phân công nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng). Thực hiện cung cấp thông tin về công tác phòng, chống dịch bệnh, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí địa phương và các đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B, nhóm C khi có đủ điều kiện công bố dịch bệnh và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đề nghị Bộ Y tế công bố dịch bệnh thuộc nhóm A khi có đủ điều kiện công bố dịch theo quy định tại Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 và Quyết định số 07/2020/QĐ-TTg ngày 26/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 54/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh của các đơn vị tại địa phương. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng (thông tin báo cáo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, giám sát phòng chống dịch, công bố dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng dịch vụ...).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định trong kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm của các cơ sở kinh doanh; khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm.
- Bám sát chỉ đạo của Trung ương, các Bộ, ngành về công tác phòng, chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người, đặc biệt một số bệnh nguy hiểm như dại, cúm gia cầm..., kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống dịch trên gia súc, gia cầm. Thực hiện tốt việc tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch cho gia súc, gia cầm để Nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trong chăn nuôi.
- Tổ chức và duy trì hoạt động của các chốt kiểm dịch động vật, không để gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc lưu thông trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tiêu độc, khử trùng tại các chợ đầu mối, khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Tổ chức bao vây, xử lý triệt để các ổ dịch trên gia súc, gia cầm, chú trọng các dịch bệnh có khả năng lây sang người.
- Thông tin kịp thời diễn biến dịch bệnh trên gia súc, gia cầm cho ngành Y tế để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch trên người.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong trường học, phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện công tác vệ sinh môi trường, khử khuẩn phòng, chống dịch bệnh, thông thoáng lớp học, vệ sinh môi trường diệt bọ gậy để chủ động phòng chống dịch sốt xuất huyết, các bệnh dịch có nguy cơ lan nhanh trong trường học như: COVID-19, cúm, sởi, thủy đậu, quai bị, tay chân miệng và các dịch bệnh khác.
- Phối hợp với ngành Y tế triển khai hiệu quả các chiến dịch tiêm chủng vắc xin tại các trường học, đặc biệt là các chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế. Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ các điều kiện về phòng, chống dịch khi học sinh đi học trực tiếp.
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học (quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh), công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học.
- Tuyên truyền cho học sinh về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch trong nhà trường; khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động phòng, chống dịch tại cộng đồng. Phổ biến kiến thức phòng, chống dịch bệnh trên bảng tin của các trường học.
- Cung cấp kịp thời thông tin về trường hợp học sinh mắc bệnh dịch trong trường học cho ngành Y tế để phối hợp xử lý.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tổ chức tập huấn và thực hiện công tác phòng, chống dịch, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cán bộ, nhân viên nhất là nhân viên phục vụ ăn, uống; chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng các phương án, điều kiện về công tác phòng, chống dịch khi đón khách du lịch đến lưu trú.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch thông báo kịp thời các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh dịch và hành trình của các đoàn khách đến từ vùng có dịch cho cơ quan y tế địa phương để Sở Y tế chỉ đạo phối hợp giám sát và tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các khách sạn tổ chức tiếp nhận và cách ly y tế đúng quy định đối với người đến/về từ vùng dịch, thường xuyên liên hệ và báo cáo với y tế địa phương đế giám sát sức khỏe.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình diễn biến thị thường; tổ chức thực hiện các giải pháp đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu nhân dân trong thời gian có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Y tế, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường và các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc xuất xứ xâm nhập, lưu thông trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để đầu cơ, găm hàng, tăng giá hàng hóa bất hợp lý đối với trang, thiết bị y tế, dụng cụ bảo hộ, vắc xin phòng bệnh dịch, thuốc trị bệnh dịch ...
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh cũng như phổ biến cách làm hay, gương điển hình trong công tác phòng, chống dịch.
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân để người dân chủ động phòng bệnh và hợp tác với cơ quan y tế trong phòng, chống dịch.
- Xây dựng phương án huy động các phương tiện vận tải công cộng đáp ứng với tình huống dịch bùng phát cần di chuyển người dân đến khu vực cách ly theo đề nghị của ngành Y tế.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường phòng chống các loại dịch bệnh tại nhà ga, bến xe, bến tàu.
- Đề xuất các phương án phân luồng cũng như hạn chế giao thông công cộng trong trường hợp dịch bùng phát để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, thu gom phế thải, phế liệu, diệt bọ gậy phòng chống sốt xuất huyết tại các công trình xây dựng.
- Đảm bảo cung cấp nước sạch cho ăn uống, sinh hoạt nhằm hạn chế các dịch bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc kiểm tra giám sát chất lượng nguồn nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn.
- Tuyên truyền công tác phòng, chống dịch cho cán bộ, công nhân tại các công trường xây dựng.
- Chỉ đạo các công trường xây dựng khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi phát hiện có công nhân, người lao động tại công trường bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai thực hiện tốt công tác xử lý tử thi đối với các trường hợp mắc dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A, xây dựng phương án thực hiện trong trường hợp tử vong với số lượng lớn đối với dịch COVID-19.
- Chỉ đạo các Công ty môi trường đô thị triển khai tốt công tác thu gom, quản lý, xử lý nguồn chất thải, rác thải sinh hoạt và rác thải y tế đặc biệt với rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh tại các cơ sở y tế, khu thu dung và rác thải lây nhiễm tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý môi trường, nguồn nước: Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn nước thải, đảm bảo nguồn nước thải được xử lý trước khi xả thải ra môi trường.
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc kiểm tra giám sát chất lượng nguồn nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn.
- Khuyến khích triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh.
- Phổ biến và áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực phòng, chống dịch.
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn các dự án trong kế hoạch đầu tư công và chương trình mục tiêu trong lĩnh vực y tế (nếu có) để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với ngành Y tế quản lý các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm có yếu tố nước ngoài.
- Phổ biến, tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh cho người nước ngoài đến Nghệ An.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đảm bảo công tác an sinh xã hội cho những người trong khu vực có dịch bệnh, hỗ trợ kịp thời đối với trường hợp tử vong do bệnh dịch theo quy định.
- Cung cấp cho ngành Y tế thông tin về các trường hợp đi lao động tại các vùng có dịch trở về Việt Nam và lưu trú trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong Trường Đại học, cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở Giáo dục dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Cảnh sát Môi trường tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm theo pháp luật những đơn vị gây ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp trong các đoàn liên ngành kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan y tế trên địa bàn, phối hợp thực hiện cưỡng chế cách ly, khử khuẩn, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch khi cần thiết.
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp thông tin không đúng về tình hình dịch bệnh gây hoang mang trong cộng đồng và các trường hợp không tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo phòng quân Y các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch.
- Xây dựng phương án triển khai khu vực cách ly và bệnh viện dã chiến chi viện cho ngành Y tế trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng đáp ứng của ngành Y tế.
17. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với ngành y tế trong công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức tiêm chủng mở rộng tại vùng biên.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát biên giới, kịp thời ngăn chặn nhập cảnh trái phép người và động vật vào địa phương, đảm bảo an ninh, trật tự khu vực biên giới.
Chỉ đạo các Chi cục Hải quan và các đơn vị trong ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế xử lý hàng hóa bị ô nhiễm có nguy cơ phát tán mầm bệnh gây dịch.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã trái phép, thực phẩm tươi sống nhằm góp phần ngăn chặn nguồn bệnh lây lan.
- Tăng cường công tác quản lý theo địa bàn, kiểm tra việc niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết, tập trung kiểm tra các hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa trên thị trường để mua gom hàng hóa hoặc lợi dụng dịch bệnh để định giá bán hàng hóa bất hợp lý đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế, bảo vệ sức khỏe dùng để phòng, chữa bệnh khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do dịch bệnh.
Phối hợp với Sở Y tế trong thanh toán chi phí xét nghiệm, điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh dịch theo quy định.
21. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan thường xuyên và ưu tiên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch và công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
- Phối hợp với ngành Y tế và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn MTTQ và các tổ chức thành viên triển khai công tác phòng, chống dịch. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch và tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch tại cộng đồng.
- Tổ chức quyên góp, hỗ trợ nhằm giảm bớt các thiệt hại do dịch bệnh gây nên trong trường hợp cần thiết.
23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn trước UBND tỉnh. Tổ chức triển khai công tác phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng và củng cố lực lượng cộng tác viên y tế - dân số nhằm hỗ trợ cơ quan y tế địa phương thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố các tổ COVID cộng đồng, tổ giám sát, Tổ hỗ trợ, theo dõi chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà, đội xung kích diệt bọ gậy... tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thiết lập, triển khai mô hình Trạm Y tế lưu động theo hướng dẫn của Bộ Y tế căn cứ theo tình hình dịch bệnh COVID-19 tại địa phương.
- Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn từ nguồn kinh phí của địa phương và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch của tuyến xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế tổ chức giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm dịch bệnh truyền nhiễm tại cộng đồng, xử lý kịp thời không để dịch bùng phát, lan rộng.
- Chỉ đạo các ban, ngành thực hiện công tác phòng, chống dịch theo nhiệm vụ được phân công. Huy động lực lượng của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng, chống dịch.
- Huy động cộng đồng duy trì tổng vệ sinh môi trường hàng tuần/tháng/quý kết hợp với vệ sinh môi trường diệt bọ gậy.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý súc vật nuôi nhất là chó, mèo; chỉ đạo triển khai tốt việc tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo; tiêm vắc xin phòng cúm cho gia cầm; vắc xin phòng bệnh tai xanh, lở mồm long móng trên đàn gia súc.
- Chỉ đạo tuyên truyền để nhân dân biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống dịch tại cộng đồng.
- Thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra công tác đảm bảo An toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra đôn đốc hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch Phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm tỉnh Nghệ An năm 2022. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các địa phương và các đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 442/KH-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Tên bệnh | Dự báo dịch bệnh 2022 | Cơ sở ước tính, dự báo | ||||||
Trong nước | Tỉnh Nghệ An | Tác nhân | Đường lây | Miễn dịch cộng đồng | Vắc xin, biện pháp phòng bệnh đặc hiệu | Yếu tố nguy cơ | |||
1 | Dịch COVID-19 | WHO nhận định đại dịch COVID-19 chưa thể kiểm soát được hoàn toàn trước năm 2023; có thể xuất hiện các thể vi rút mới nguy hiểm hơn làm cho dịch diễn biến phức tạp. Có thể sẽ tiếp tục ghi nhận nhiều chuỗi lây nhiễm và tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. | Trong năm 2021, cả nước ghi nhận 1.729.792 ca mắc, (1.726.428 ca trong nước), 1.354.286 người khỏi bệnh và 32.133 ca tử vong. Ghi nhận 30 hợp nhiễm biến thể Omicron ở 3 Miền Bắc, Trung, Nam, ca nhập cảnh được quản lý, cách ly. | Tính đến ngày 15/5/2022: Tổng số ca mắc: 487.782 trường hợp ở 21 địa phương; số bệnh nhân điều trị đã khỏi bệnh, ra viện là 485.831; tử vong: 185. | Vi rút SARS-CoV-2. | Chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp | Đã có miễn dịch cộng đồng nhờ tỷ lệ bao phủ vắc xin cao. | Có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu đã được sử dụng tại Việt Nam | Việc giao lưu, đi lại sau giãn cách xã hội. Việc mở các chuyến bay thương mại. Mầm bệnh đã lưu hành trong cộng đồng. Người dân có tâm lý chủ quan, không thực hiện quy định về phòng, chống dịch 5K. Ca tử vong tập trung chủ yếu ở người cao tuổi, người có bệnh nền chưa tiêm đủ vắc xin. |
2 | Ebola | Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam | Chưa ghi nhận trường hợp mắc | Chưa ghi nhận trường hợp mắc | Vi rút Ebola | Qua tiếp xúc | Chưa có miễn dịch cộng đồng. | Đã có vắc xin trên thế giới, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. | Người nhập cảnh từ vùng có dịch |
3 | MERS-CoV | Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam | Chưa ghi nhận trường hợp mắc | Chưa ghi nhận trường hợp mắc | Vi rút MERS-CoV | Qua tiếp xúc, chủ yếu từ lạc đà sang người | Chưa có miễn dịch cộng đồng. | Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu. | Người nhập cảnh từ vùng có dịch |
4 | Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho người | Trong mùa đông - xuân và mùa lễ hội, có nguy cơ xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố, nguy cơ lây bệnh cho người. | Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, TP. | Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), A(H5N6), A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số huyện | Có nguy cơ biến chủng và tái tổ hợp. | Từ gia cầm sang người | Chưa có miễn dịch cúm A(H7N9) và cúm A(H5N6) trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc. | Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có vắc xin sử dụng ở Việt nam. | Chưa kiểm soát được dịch bệnh trên gia cầm. Xảy ra dịch cúm trên gia cầm. Thói quen sử dụng, tiếp xúc với gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh. Giao lưu với vùng có dịch. |
5 | Tả | Có nguy cơ xâm nhập từ các quốc gia lưu hành dịch bệnh | Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến nay không ghi nhận ca mắc. | Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến nay không ghi nhận ca mắc. | Có hai týp gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam là Ogawa và Inaba. | Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và nguồn nước nhiễm bẩn | Thời gian tồn tại miễn dịch ngắn. | Có vắc xin, hiệu lực bảo vệ thấp 70%, miễn dịch tồn tại ngắn 6 tháng. Có kháng sinh đặc hiệu. | Quản lý nước sinh hoạt, phân chưa tốt. Không đảm bảo an toàn thực phẩm. Tập quán ăn, uống mất vệ sinh của một số bộ phận dân cư. |
6 | Tay chân miệng | Lưu hành, gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp so với các nước trong khu vực. | Từ năm 2005 - 2016 dịch bệnh xuất hiện rải rác và lưu hành rộng. Năm 2018-2021 ghi nhận sự gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, TP. | Tỉnh Nghệ An, các trường hợp mắc rải rác ở 21 huyện/thành/thị và So với cùng kỳ năm 2021 giảm hơn năm 2020 | Nhiều týp vi rút. Tỷ lệ người lành mang trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài tới 6 tuần. | Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn. | Không có miễn dịch chéo. Tỷ lệ mắc cao ở trẻ dưới 5 tuổi. | Chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu. | Mầm bệnh lưu hành rộng rãi trong cộng đồng. Thói quen rửa tay hợp vệ sinh thấp. Tỷ lệ người lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng cao. |
7 | Sốt xuất huyết | Lưu hành cao, có tính chu kỳ, nguy cơ lưu hành cao ở các tỉnh miền Nam, miền Trung, Tây nguyên, đồng bằng, trung du Bắc bộ. | Trong giai đoạn 2001 -2012 tỷ lệ mắc ở mức cao. Năm 2013, 2014 giảm xuống, gia tăng năm 2017 – 2019. Năm 2021 | So với cùng kỳ năm 2020 số mắc năm 2021 giảm 82%. Năm 2020 trở về trước ổ dịch lớn là huyện Diễn Châu và Quỳnh Lưu, tuy nhiên năm 2021 Ổ dịch lớn xuất hiện tại TX Thái Hòa, năm 2020 xuất hiện ờ huyện Con Cuông. Đây là những sự bất thường với sinh thái của bệnh. | Có 4 týp gây bệnh D1, D2, D3, D4. (chủ yếu vẫn là D1, D2) | Do muỗi truyền | Miễn dịch bền vững theo týp, không có miễn dịch chéo. | Vắc xin chưa được sử dụng rộng rãi. Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. | Tích trữ nước sinh hoạt. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng. Đô thị hóa mạnh tạo các ổ bọ gậy nguồn. Vệ sinh môi trường còn nhiều tồn tại. Các hoạt động can thiệp, phòng chống chủ động bị gián đoạn trong thời gian có dịch COVID-19 |
8 | Chikungunya | Bệnh hiện ghi nhận rải rác tại khu vực phía Nam và nhiều khả năng trở thành bệnh lưu hành thời gian tới | Đã ghi nhận tại 1 tỉnh Tây Nam bộ ở miền Nam | Chưa ghi nhận tại tỉnh Nghệ An, nhưng bệnh lây truyền do muỗi Aedes thì có nhiều tại Nghệ An | Vi rút Chikungunya | Do muỗi Aedes truyền | Chưa có miễn dịch. | Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu |
|
9 | Zika | Bệnh lưu hành tại Việt Nam, ghi nhận rải rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực phía Nam. | Đã ghi nhận tại khu vực miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên. | Chưa ghi nhận tại tỉnh Nghệ An, nhưng bệnh lây truyền do muỗi Aedes thì có nhiều tại Nghệ An | Có liên hệ mật thiết với chủng vi rút Zika châu Á. | Do muỗi truyền Ades | Chưa có miễn dịch. | Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu. |
|
10 | Sởi | Bệnh lưu hành tại Việt Nam, vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các ổ dịch tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp | Bệnh lưu hành rộng trên cả nước. Chu kỳ bùng phát dịch 4-5 năm, đợt gần nhất năm 2014 dịch bệnh bùng phát tại 63/63 tỉnh, thành phố. | Bệnh đã được khống chế nhờ tỷ lệ tiêm vắc xin cao. Tuy nhiên miễn dịch giảm dần theo thời gian và kháng thể của các bà mẹ trẻ truyền cho con ít có các vùng sâu - xa khó tiếp cận dịch vụ Y tế thì nguy cơ vẫn xuất hiện các ổ dịch. | Một týp vi rút gây bệnh | Đường hô hấp | Miễn dịch bền vững | Có vắc xin, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. | Tỷ lệ tiêm chủng thấp tại tại các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Giao lưu đi, lại gia tăng giữa các khu vực. |
11 | Sốt rét | Nguy cơ rải rác tại một số tỉnh miền Nam, Tây Nguyên, miền Trung, miền núi phía Bắc. Nguy cơ ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc có thể lan rộng. | Trong giai đoạn 2015-2020 tỷ lệ mắc và tử vong liên tục giảm, khu trú ở miền Nam, Trung. Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc tại các tỉnh miền Trung - Tây nguyên | Nguy cơ sốt rét quay trở lại tại một số huyện miền núi vùng cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu | Có 2 loài gây bệnh chủ yếu: vivax và falciparum. Tỷ lệ Ký sinh trùng kháng thuốc cao. Không có miễn dịch chéo | Do muỗi truyền | Miễn dịch không bền vững. | Chưa có vắc xin. | Người dân đi làm ăn từ vùng sốt rét lưu hành. Người dân các huyện miền núi đi làm rừng và nương rẫy nhiều. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng. Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc |
12 | Dại | Nguy cơ xảy ra dịch rải rác tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, nguy cơ gia tăng số mắc và số tử vong. | Tỷ lệ chết/mắc cao. Hàng năm có số tử vong cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm lưu hành. | Là một tỉnh trong nhiều năm gần đây có số ca tử vong do bệnh dại thuộc tốp đầu của cả nước, lượng chó, mèo nuôi trong cộng đồng còn nhiều và ý thức người dân chưa cao, nên nguy cơ là rất lớn. | Một týp vi rút gây bệnh | Chủ yếu lây qua da bị tổn thương như vết cắn, cào, xước và niêm mạc | Miễn dịch bền vững sau tiêm vắc xin phòng bệnh dại đầy đủ. Tỷ lệ miễn dịch trong quần thể thấp. | Có vắc xin phòng bệnh. Không có thuốc điều trị đặc hiệu. | Bệnh dại lưu hành trên đàn chó, mèo, chưa được kiểm soát. Tỷ lệ tiêm phòng dại ở đàn chó, mèo thấp. Ý thức ở một số người dân chưa cao về điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm. |
13 | Bệnh viêm gan vi rút | Các bệnh viêm gan do vi rút có tỷ lệ lưu hành cao trong cộng đồng. | Tỷ lệ mắc nhiễm vi rút viêm gan B cao, xuất hiện ổ dịch viêm gan vi rút A | Bệnh do nhiều týp gây ra và qua nhiều đường lây, tương đối khó khống chế, triệu chứng bệnh âm thầm vì vậy khó khăn trong việc kiểm soát nguồn lây. Bệnh diễn ra rải rác quanh năm và trên toàn tỉnh | Týp A, B, C, D, E | Máu, tiêu hóa | Miễn dịch bền vững | Có vắc xin phòng viêm gan vi rút A,B | Tỷ lệ lưu hành cao Tỷ lệ người tiêm vắc xin thấp Tỷ lệ tiêm trẻ sơ sinh thấp và gián đoạn tiêm |
14 | Bệnh than, leptospira, liên cầu lợn ở người; các bệnh do Hanta vi rút. | Bệnh xảy ra rải rác và số mắc có thể tăng lên. | Bệnh vẫn ghi nhận trên động vật tại các tỉnh có nguy cơ cao là khu vực miền núi, miền Trung, miền Nam. | Bệnh Leptospira những năm trước đây có xuất hiện rải rác tại các làng bản vùng sâu vùng xa, bệnh đang có xu hướng giảm dần. Còn các bệnh khác chưa ghi nhận ca bệnh |
| Qua ăn uống hoặc tiếp xúc. | Miễn dịch trong cộng đồng có tỷ lệ thấp hoặc không có miễn dịch. | Chưa có vắc xin phòng bệnh. | Chăn nuôi chưa được quản lý tốt làm tăng nguy cơ lây nhiễm. Tập quán chăn nuôi, giết mổ không hợp vệ sinh. Thói quen ăn uống không đảm bảo vệ sinh. |
15 | Các bệnh thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng | Nguy cơ tản phát các trường hợp mắc bệnh như ho gà, bạch hầu... | Ghi nhận trường hợp mắc bệnh ho gà, bạch hầu, sởi rải rác ở một số tỉnh. | Bệnh đang dần được khống chế nhờ tỷ lệ TCMR cao trên qui mô phường/xã, tuy nhiên miễn dịch trong cộng đồng đang giảm theo thời gian, nên có khả năng xảy ra các vụ dịch nhỏ lẻ tẻ vẫn có thể xảy ra (Sởi, ho gà) | Các chủng gây bệnh đã được xác định cho từng bệnh. | Đường lây truyền đã xác định rõ cho từng bệnh. | Miễn dịch bền vững. Tỷ lệ miễn dịch cao trong quần thể. | Có kế hoạch chủ động tiêm vắc xin nâng cao tỷ lệ tiêm chủng. | Có nguy cơ xâm nhập từ các nước có tỷ lệ mắc cao. Tỷ lệ tiêm vắc xin không được duy trì. Có thời gian ngừng tiêm cho trẻ sơ sinh |
- 1Kế hoạch 1253/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, năm 2022
- 2Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 3Kế hoạch 982/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Thông tư 54/2015/TT-BYT hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 02/2016/QĐ-TTg quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 5Quyết định 07/2020/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 02/2016/QĐ-TTg quy định về điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 165/QĐ-BYT về Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 1253/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, năm 2022
- 8Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 9Kế hoạch 982/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 442/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm tỉnh Nghệ An năm 2022
- Số hiệu: 442/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra